Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hình sự Lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng đi tù bao lâu?
  • Thứ tư, 06/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1314 Lượt xem

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng đi tù bao lâu?

Trách nhiệm hình sự đối với người thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản nói chung được chia thành các khung hình phạt cụ thể căn cứ vào mức độ nghiêm trọng của hành vi, hậu quả.

Cùng với sự phát triển của công nghệ internet là những hành vi phạm tội lợi dụng mạng để thực hiện hành vi khác nhau. Với tình hình thực tế hiện nay, có rất nhiều câu hỏi xoay quanh các hành vi phạm tội thông qua mạng.

Trong bài viết hôm nay, chúng tôi sẽ cung cấp tới quý bạn đọc một số nội dung nhằm trả lời cho câu hỏi: Lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng đi tù bao lâu?

Tài sản là gì?

Theo quy định tại Điều 105 – Bộ luật Dân sự năm 2015, quy định như sau:

“Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.”

– Vật chính là đối tượng của Thế giới vật chất theo nghĩa rộng bao gồm cả động vật, thực vật và mọt vật khác đối với ý nghĩa vật lý ở mọi trạng thái. Vật là bộ phận của Thế giới vật chất có thể đáp ứng được một nhu cầu nào đó của con người.

– Quyền tài sản theo quy định tại Điều 115 – Bộ luật Dân sự năm 2015, quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.

Quy định của pháp luật hiện hành về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Căn cứ quy định tại Điều 174 – Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, cụ thể:

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng cấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Đã được bãi bỏ.

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc phạt tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Đã được bãi bỏ;

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng đi tù bao lâu?

Như đã trích dẫn trên đây, trách nhiệm hình sự đối với người thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản nói chung được chia thành các khung hình phạt cụ thể căn cứ vào mức độ nghiêm trọng của hành vi, hậu quả. Việc người phạm tội thực hiện hành vi qua mạng không phải là tình tiết có yếu tố định khung để chúng tôi trả lời chính xác khung hình phạt hoặc mức phạt tù. Căn cứ vào tình tiết thực tế của vụ án, người phạm tội có thể bị phạt tù đến 12 năm hoặc chung thân.

Để giúp Quý vị hiểu hơn về tội phạm này, chúng tôi đưa ra phân tích dựa trên các yếu tố cấu thành tội phạm như sau:

Thứ nhất: Khách thể

Hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác.

Thứ hai: Chủ thể

Chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là bất kỳ chủ thể nào từ đủ 16 tuổi có năng lực trách nhiệm hình sự.

Thứ ba: Mặt chủ quan

Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý. Cần lưu ý:

– Mặt ý chí của người phạm tội lừa đảo bao giờ cũng nảy sinh ý định chiếm đoạt tài sản trước khi thực hiện hành vi lừa đảo. Đây là điểm phân biệt cấu thành tội phạm lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Do trong một số trường hợp phạm tội lạm dụng tín chiếm chiếm đoạt tài sản thì ý định chiếm đoạt tài sản cũng phát sinh sau khi nhận tài sản thông qua một hình thức giao dịch nhất định.

– Ý thức chiếm đoạt phải có trước thủ đoạn gian dối và hành vi chiếm đoạt tài sản, thủ đoạn gian dối phải có trước khi tiến hành giao tài sản giữa người bị hại và người phạm tội.

– Trường hợp sau khi có được tài sản hợp pháp mới phát sinh thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản thì không co là phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà phải dựa vào từng tình huống cụ thể.

Thứ tư: Mặt khách quan

Có hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản:

– Chiếm đoạt tài sản, được hiểu là hành vi chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản của người khác thành của mình. Đặc điểm của việc chiếm đoạt này là nó gắn liền và có mối quan hệ nhân quả với hành vi dùng thủ đoạn gian dối.

– Dùng thủ đoạn gian dối được hiểu là đưa ra thông tin giả (không đúng với sự thật) nhưng làm người bị hại tin là thật và giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể bằng nhiều hình thức khác nhau như lời nói, viết chữ, hành động,…

Từ những phân tích nêu trên, có thể thấy việc lừa đảo thông qua mạng thỏa mãn các cấu thành tội phạm nêu trên thì có thể bị truy cứu và áp dụng các biện pháp phạt tù như quy định tại Điều 174 – Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Như vậy, Lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng đi tù bao lâu? Đã được chúng tôi trả lời tiết trong bài viết phía trên. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng đã phân tích một số nội dung liên quan đến tội danh lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Chúng tôi mong rằng những nội dung trong bài viết sẽ giúp ích được quý bạn đọc.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi