Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Giải quyết tranh chấp về ranh giới đất đai giữa các hộ gia đình
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 6725 Lượt xem

Giải quyết tranh chấp về ranh giới đất đai giữa các hộ gia đình

Năm 1995, gia đình tôi trúng thầu mua một lô đất, diện tích 270m2, giáp ranh với gia đình ông Hưng. Gia đình ông Hưng lấn chiếm một phần đất, trồng cây dọc theo ranh giới đất. Giải quyết tranh chấp về ranh giới đất đai như thế nào?

Câu hỏi:

Kính chào văn phòng Luật Hoàng Phi. Tôi có câu hỏi muốn được Luật sư tư vấn như sau:

Năm 1995, gia đình tôi có trúng thầu một lô đất diện tích 270m2 ở Bình Xuyên, Vĩnh Phúc theo mốc lộ giới đường dân sinh năm đó. Tuy nhiên, vào năm 2005, khi Nhà nước đo đạc để cấp lại sổ đỏ cho các hộ gia đình thì không dùng theo mốc lộ giới đó mà tính theo tim đường 9m. Mảnh đất này của nhà tôi giáp ranh với đất của gia đình ông Trần Văn Hưng, có chiều dài 27m, chiều rộng 10m. Gia đình ông Hưng lấn vào đất của gia đình tôi khoảng hơn 3m. Không chỉ vậy, ông Hưng còn dựng rào trồng cây dọc theo ranh giới đất đó. Hiện nay số cây này cũng đã lớn rồi. Nếu tính theo sổ đỏ hiện tại thì gia đình tôi bị mất một phần đất. Vậy Luật sư có thể tư vấn giúp tôi làm cách nào đòi lại phần đất này?

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến công ty Luật Hoàng Phi. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin trả lời như sau:

Căn cứ theo quy định tại Điều 175 Bộ luật dân sự 2015 về Ranh giới giữa các bất động sản như sau:

“1. Ranh giới giữa các bất động sản liền kề được xác định theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ 30 năm trở lên mà không có tranh chấp.

Không được lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách, kể cả trường hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng. Mọi chủ thể có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung.

2. Người sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới của thửa đất phù hợp với quy định của pháp luật và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của người khác.

Người sử dụng đất chỉ được trồng cây và làm các việc khác trong khuôn viên đất thuộc quyền sử dụng của mình và theo ranh giới đã được xác định; nếu rễ cây, cành cây vượt quá ranh giới thì phải xén rễ, cắt, tỉa cành phần vượt quá, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

Như vậy, theo những gì bạn trình bày, gia đình ông Hưng đã lấn vào một phần diện tích đất của bạn, đồng thời còn đào hào trồng cây dọc theo ranh giới đất. Đối với cây trồng, nếu gia đình ông Hưng trồng cây trong phần đất thuộc quyền sử dụng của mình và theo ranh giới đã được xác định thì hoàn toàn đúng luật. Khi đó, nếu cành cây vượt quá ranh giới thì gia đình ông Hưng phải có trách nhiệm xén rễ, cắt, tỉa cành phần vượt quá trừ khi hai bên có thỏa thuận khác. Do đó, khi cây trồng quá lớn, ảnh hưởng tới phần đất của gia đình bạn, bạn có quyền yêu cầu gia đình ông Hưng chặt bỏ cây, nếu gia đình ông Hưng không chặt cây thì bạn có thể làm đơn yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết nếu xác định được chính xác phần đất đai đó thuộc sở hữu của nhà bạn.

Giải quyết tranh chấp về ranh giới đất đai giữa các hộ gia đình

Giải quyết tranh chấp về ranh giới đất đai giữa các hộ gia đình

Về việc đòi lại phần đất của gia đình bạn bị lấn chiếm. Trong trường hợp nếu có căn cứ chính xác chứng minh được việc gia đình ông Hưng lấn chiếm đất thì gia đình bạn hoàn toàn có thể đòi lại phần đất thuộc sở hữu của mình. Trước hết, hai bên gia đình có thể thỏa thuận với nhau về việc trả lại phần đất lấn chiếm. Trong trường hợp gia đình ông Hưng không hợp tác thì bạn có thể khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền hoặc khiếu nại lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên, dù là theo thủ tục nào thì cũng bắt buộc phải qua hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, pháp luật khuyến khích các bên tự hòa giải ở cơ sở, nếu không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải. Cụ thể, được quy định tại Điều 202 Luật đất đai 2013 như sau:

Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai

1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

Đồng thời, tại Điều 203 Luật đất đai 2013 quy định Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như sau:

“Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.”

Do đó, bạn có thể căn cứ vào các quy định nêu trên để lựa chọn phương án giải quyết tranh chấp cho phù hợp.

Trong trường hợp cần tư vấn luật đất đai thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT  MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.


Quý vị có thể tham khảo mục Tư vấn Pháp luật về những nội dung có liên quan đến bài viết trên như sau:

Câu hỏi:

Cách đây 1 năm, vợ chồng tôi có mua một căn nhà có bếp và sân ở trước. Tuy nhiên sau đó, ông Hòa là hàng xóm nhà tôi đã kiện nhà tôi lên Tòa án vì cho rằng nhà tôi đã lấn chiếm đất của nhà ông. Phần lấn chiếm là từ bếp đến hết sân. Tòa án nhân dân xét xử đã buộc tôi giao phần bếp và 2/3 sân cho ông Hòa. Tôi cũng đã bàn giao cho ông Hòa đúng như Tòa án yêu cầu. Tuy nhiên ngay sau đó ông Hòa lại xây bít lối đi ở sân khiến gia đình tôi không thể đi ra được đường quốc lộ, nếu muốn đi thì nhà tôi phải lấp ao ở đằng sau và đi đường vòng xa hơn 3km và đường rất khó đi. Tôi xin hỏi là bây giờ tôi nên làm gì để thương lượng với ông Hòa để chừa lối đi cho nhà tôi?

Trả lời:

Căn cứ vào thông tin bạn đã cung cấp, chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

Chủ sở hữu nhà không chỉ có các quyền sử dụng, quyền sở hữu đối với bất động sản của mình mà pháp luật Việt Nam còn quy định quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề. Quyền này giúp cho chủ sở hữu bất động sản được đảm bảo tối thiểu các nhu cầu của mình về lối đi, cấp thoát nước, cấp khí ga, đường tải dây điện, thông tin liên lạc và các nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý.

Theo bản án của Tòa thì 2/3 sân đã thuộc quyền sở hữu của ông Hòa và đó là lối đi duy nhất của gia đình bạn. Nhà bạn đã bị vây bọc bởi bất động sản của nhà ông Hòa và gia đình bạn không có lối ra. Do vậy, bạn có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản liền kề là ông Hòa dành cho gia đình bạn một lối đi ra đường.

Căn cứ theo điều 254 Bộ luật dân sự 2015 quy định Quyền về lối đi qua bất động sản liền kề như sau:

Điều 254. Quyền về lối đi qua

1. Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.

Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.

Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền về lối đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thỏa thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định.

3. Trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không có đền bù.

Lối đi đc mở trên bất động sản liền kề  được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra ít nhất cho bất động sản có mở lối đi. Do trước đây gia đình bạn đã sử dụng sân làm lối đi nên bạn có thể yêu cầu ông Hòa cho nhà mình tiếp tục được sử dụng một phần sân làm lối đi đó. Tuy nhiên, bạn và ông Hòa có thể thỏa thuận về vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi, bảo đảm thuận tiện và ít gây phiền phức trong việc đi lại cho cả 2 bên. Việc đền bù hay không đền bù do mở lối đi sẽ do 2 bên cùng thỏa thuận.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, bạn có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi quaTỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 19006557 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã nào?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ thắc mắc: Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã...

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào?

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào? Khi có thắc mắc này, Quý vị đừng bỏ qua những chia sẻ của chúng tôi trong bài...

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không?

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không? Khi có thắc mắc này, Quý vị có thể tham khảo nội dung bài viết này của chúng...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi