Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Bảo hiểm xã hội Điều kiện, thủ tục hưởng chế độ hưu trí năm 2024
  • Thứ năm, 28/12/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1264 Lượt xem

Điều kiện, thủ tục hưởng chế độ hưu trí năm 2024

Tôi là lao động nữ, sinh năm 1963, là công nhân cắt cỏ máy đeo vai. Tôi đóng bảo hiểm xã hội từ năm 1996. Tôi có đủ điều kiện để được làm thủ tục hưởng chế độ hưu trí không?

Câu hỏi:

Kính chào văn phòng Luật Hoàng Phi. Tôi là Phạm Như Trang, sinh ngày 27/4/1963. Tôi là công nhân cắt cỏ máy đeo vai, thuộc công ty môi trường đô thị Đông Bắc.Tôi bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 19/5/1996. Từ đó đến nay, mỗi tháng tôi vẫn đóng phí bảo hiểm đầy đủ. Luật sư cho tôi hỏi với trường hợp của tôi bây giờ, tôi có thể làm thủ tục xin hưởng chế độ hưu trí có được không?

Mong Luật sư giải đáp giúp tôi. Tôi xin cảm ơn!

Trả lời:

Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến công ty Luật Hoàng Phi. Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

Chế độ hưu trímột chế độ của bảo hiểm xã hội nhằm đảm bảo thu nhập cho người lao động đã hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật. Do đó, không phải bất kỳ người lao động nào cũng có đủ điều kiện để được hưởng chế độ hưu trí. Căn cứ theo quy định tại Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2014 về Điều kiện hưởng lương hưu:

“1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, trừ trường hợp Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật công an nhân dân, Luật cơ yếu có quy định khác;

b) Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

c) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

3. Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu.

4. Chính phủ quy định điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt; điều kiện hưởng lương hưu của các đối tượng quy định tại điểm c và điểm d khoản 1, điểm c khoản 2 Điều này.”

Theo như những thông tin bạn trình bày, bạn sinh năm 1963 và bắt đầu tham gia đóng bảo hiểm xã hội từ ngày 19/5/1996. Nghĩa là tính đến thời điểm hiện tại (2016) bạn 54 tuổi và có thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 20 năm. Bên cạnh đó, công việc bạn làm là công nhân cắt cỏ máy đeo vai, đây là công việc nặng nhọc, độc hại theo quy định tại Mục L, Danh mục Nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (loại VI,V) và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (loại IV) thuộc Thông tư 36/2012/TT-BLĐTBXH.

Do đó, trường hợp này, bạn là lao động nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm nên bạn đã đủ điều kiện để hưởng lương hưu.

Điều kiện để người lao động được làm thủ tục hưởng chế độ hưu trí là gì?

Điều kiện hưởng chế độ hưu trí

* Thủ tục hưởng chế độ hưu trí như sau:

Trước tiên, bạn cần chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại Điều 108 Luật bảo hiểm xã hội 2014:

Điều 108. Hồ sơ hưởng lương hưu

1. Hồ sơ hưởng lương hưu đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:

a) Sổ bảo hiểm xã hội;

b) Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ hưu trí;

c) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa đối với người nghỉ hưu theo quy định tại Điều 55 của Luật này hoặc giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp đối với trường hợp người lao động quy định tại Điều 54 của Luật này.

2. Hồ sơ hưởng lương hưu đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm xã hội gồm cả người đang chấp hành hình phạt tù bao gồm:

a) Sổ bảo hiểm xã hội;

b) Đơn đề nghị hưởng lương hưu;

c) Giấy ủy quyền làm thủ tục giải quyết chế độ hưu trí và nhận lương hưu đối với người đang chấp hành hình phạt tù;

d) Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc trở về nước định cư hợp pháp đối vớitrường hợp xuất cảnh trái phép;

đ) Quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích đối với trường hợp người mất tích trở về.”

Với trường hợp của bạn, bạn chỉ cần chuẩn bị hồ sơ gồm:

+ Sổ bảo hiểm xã hội;

+ Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hoặc Đơn xin nghỉ việc để chấm dứt hợp đồng lao động.

+ Đơn đề nghị hưởng lương hưu.

Thời hạn giải quyết hưởng lương hưu được quy định tại Điều 110 Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

Điều 110. Giải quyết hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần

1. Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người sử dụng lao động nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 108 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

2. Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 108 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

3. Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động đủ điều kiện và có yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần nộp hồ sơ quy định tại Điều 109 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

4. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người hưởng lương hưu hoặc trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do”.

Như vậy, trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm bạn được hưởng lương hưu, người sử dụng lao động nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan bảo hiểm xã hội và trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho bạn; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thủ tục làm chế độ nghỉ chăm con ốm đau mới nhất

Chế độ nghỉ chăm con ốm đau là một quyền lợi của người lao động khi phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau. Người lao động được hưởng tiền bảo hiểm xã hội trong thời gian nghỉ chăm con ốm theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội...

Có thể nhờ người khác nhận tiền đền bù tai nạn lao động không?

Có thể nhờ người khác nhận tiền đền bù tai nạn lao động không? Quý vị hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung bài viết sau...

Người sử dụng lao động phải trả những chi phí nào cho người bị tai nạn lao động?

Nếu người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, thì ngoài việc phải bồi thường, trợ cấp theo quy...

Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động thì có được nhận thêm trợ cấp khuyết tật không?

Người khuyết tật thuộc đối tượng được hưởng nhiều chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội cùng loại chỉ được hưởng một chính sách trợ giúp cao...

Khám dịch vụ có được hưởng bảo hiểm y tế không?

Đối với các dịch vụ không được chỉ định theo yêu cầu chuyên môn hoặc không thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế: Người bệnh tự chi trả toàn bộ chi phí các dịch vụ...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi