Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Dân sự Di chúc có thể được lập bằng hình thức nào?
  • Thứ hai, 25/07/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 443 Lượt xem

Di chúc có thể được lập bằng hình thức nào?

Di chúc được hiểu là văn bản hoặc lời nói thể hiện ý chí, nguyện vọng của một người trong việc định đoạt tài sản, chuyển dịch quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản cho người khác sau khi chết.

Di chúc là cơ sở, căn cứ để phân chia các tài sản thừa kế sau khi người lập di chúc không còn sống. Hình thức lập di chúc theo quy định của Bộ luật Dân sự cũng đa dạng nhiều loại.

Vậy cụ thể di chúc là gì? Di chúc có thể được lập bằng hình thức nào? Khách hàng quan tâm vui lòng theo dõi nội dung bài viết dưới đây để có thêm thông tin hữu ích.

Di chúc là gì?

Di chúc được hiểu là văn bản hoặc lời nói thể hiện ý chí, nguyện vọng của một người trong việc định đoạt tài sản, chuyển dịch quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản cho người khác sau khi chết.

Di chúc được xem là hợp pháp khi nào?

Theo Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 thì “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”.

Điều kiện để một di chúc được coi là hợp pháp bao gồm:

– Người lập di chúc đã thành niên, minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa đối, đe dọa hoặc cưỡng ép.

– Nội dung di chúc không phải trái pháp luật, đạo đức xã hội, hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.

– Nếu việc lập di chúc có người làm chứng thì người làm chứng không phải là những người sau: Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc. Người có quyền nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Các hình thức lập di chúc hiện nay là gì?

Căn cứ theo Điều 627 Bộ luật Dân sự 2015 thì di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.

Bên cạnh đó Điều 628 Bộ luật này cũng quy định các loại di chúc bằng văn bản gồm:

– Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng

– Di chúc bằng văn bản có người làm chứng

– Di chúc bằng văn bản có công chứng

– Di chúc bằng văn bản có chứng thực

Như vậy hình thức của di chúc có 5 loại gồm: Di chúc miệng và 4 loại di chúc bằng văn bản.

Lưu ý: Các hình thức của di chúc, theo quy định tại Điều 627, 628 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì di chúc có thể lập thành văn bản hoặc di chúc miệng. Với mỗi hình thức lập di chúc thì để một di chúc được xác định là hợp pháp, có hiệu lực trên thực tế, pháp luật đều yêu cầu di chúc đã lập phải đáp ứng các điều kiện nhất định về mặt hình thức.

Phân tích các hình thức cụ thể của di chúc

– Di chúc miệng

Căn cứ theo quy định tại Điều 629 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì di chúc miệng chỉ được thừa nhận là hợp pháp khi nó được lập trong trường hợp một người đang bị cái chết đe dọa về tính mạng, không có đủ thời gian cũng như điều kiện để lập di chúc bằng văn bản.

Di chúc miệng chỉ được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng phải ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Văn bản ghi lại nội dung di chúc miệng của người lập di chúc thì phải được công chứng, hoặc chứng thực hợp pháp trong thời gian 05 ngày kể từ ngày người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng để nhằm mục đích xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng trong nội dung di chúc.

Khác với việc lập di chúc bằng văn bản, di chúc miệng không có hiệu lực ngay mà theo quy định, nếu một người vẫn còn sống, minh mẫn và sáng suốt sau 03 tháng kể từ thời điểm người này lập di chúc miệng thì nội dung di chúc miệng đã được lập sẽ bị hủy bỏ, đương nhiên hết hiệu lực.

– Di chúc bằng văn bản

+ Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng

Khi một người quyết định lập di chúc bằng văn bản và không có người làm chứng thì di chúc này phải có đầy đủ nội dung của một di chúc thông thường theo quy định tại Điều 631 Bộ luật Dân sự năm 2015 . Di chúc này, theo quy định tại Điều 633 Bộ luật Dân sự năm 2015, phải do người lập di chúc tự viết và tự ký chữ ký của mình vào nội dung di chúc. Trường hợp di chúc có nhiều trang, nhiều tờ thì người lập di chúc phải ghi đầy đủ số thứ tự và đồng thời ký vào từng trang của di chúc.

Đồng thời và di chúc không được viết tắt, cũng không được viết hay chú thích bằng ký hiệu. Người lập di chúc, nếu có sửa chữa, tẩy xóa một nội dung nào của di chúc thì phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa đó để xác minh việc họ tự sửa chữa, tẩy xóa chứ không phải do người khác thực hiện, đảm bảo tính hợp pháp của di chúc.

+ Di chúc bằng văn bản có người làm chứng

Việc lựa chọn lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng, theo quy định tại Điều 634 Bộ luật Dân sự năm 2015, được áp dụng trong trường hợp người lập di chúc tự mình viết di chúc và có yêu cầu người làm chứng hoặc thuộc trường hợp người lập di chúc không tự mình viết di chúc, nhưng tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc. Đối với di chúc được lập trong trường hợp này, theo quy định của pháp luật thì di chúc phải có ít nhất hai người làm chứng.

Người lập di chúc còn phải ký tên hoặc điểm chỉ vào nội dung di chúc trước sự chứng kiến của những người làm chứng. Những người làm chứng sau khi đã chứng kiến về việc ký tên hay điểm chỉ của người lập di chúc thì phải xác nhận về chữ ký, hay điểm chỉ của người lập chúc vào nội dung di chúc. Đồng thời, người làm chứng cũng phải ký tên dưới nội dung xác nhận về chữ ký, điểm chỉ nêu trên để đảm bảo tính chất pháp lý.

+ Di chúc bằng văn bản được công chứng

Việc lập di chúc bằng văn bản được công chứng có thể thực hiện qua việc người lập di chúc đến Văn phòng công chứng, hoặc Tổ chức hành nghề công chứng để lập hoặc yêu cầu công chứng viên đến tận chỗ ở của mình để lập di chúc.

Việc lập di chúc có công chức được thực hiện theo đúng thủ tục như sau:

– Người lập di chúc sẽ phải tuyên bố nội dung, nguyện vọng của mình về việc định đoạt tài sản, cũng như các nội dung khác của di chúc định lập trước mặt của công chứng viên.

– Công chứng viên sẽ phải lắng nghe, ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc, chủ sở hữu tài sản đã đọc, tuyên bố.

– Sau khi đọc, kiểm tra nội dung bản di chúc được công chứng viên ghi chép lại xem đã chính xác, đúng với nguyện vọng, ý chí, mong muốn của mình hay chưa thì người lập di chúc sẽ phải trực tiếp ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc này.

– Công chứng viên sẽ trực tiếp ký vào bản di chúc và thực hiện việc công chứng di chúc.

Trong trường hợp đặc biệt, khi người lập di chúc có khuyết tật, khiếm khuyết một số chức năng nhất định như không đọc được, hoặc không nghe được bản di chúc; hoặc không ký hay điểm chỉ được vào nội dung di chúc thì để đảm bảo tính khách quan, đảm bảo quyền lợi của người lập di chúc, pháp luật yêu cầu việc lập di chúc sẽ phải có sự tham gia của người làm chứng. Người làm chứng này sẽ phải xác nhận về nội dung di chúc, chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc, và ký xác nhận trước mặt công chứng viên. Sau đó, công chứng viên sẽ công chứng di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng này.

+ Di chúc bằng văn bản được chứng thực

Đối với việc lập di chúc bằng văn bản được chứng thực thì người lập di chúc sẽ trực tiếp đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi mình cư trú để thực hiện việc lập di chúc. Về trình tự, thủ tục lập di chúc có chứng thực sẽ được thực hiện tương tự như trường hợp lập di chúc ở Văn phòng công chứng, tổ chức hành nghề công chứng.

Trên đây là một số chia sẻ của chúng tôi về Di chúc có thể được lập bằng hình thức nào? Khách hàng quan tâm có vướng mắc khác vui lòng phản hồi trực tiếp để nhân viên chúng tôi giải đáp chi tiết, tận tình.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (4 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Mua nhà vi bằng có làm sổ hồng được không?

Vi bằng không có giá trị thay thế cho hợp đồng được công chứng, chứng thực. Việc mua nhà bằng cách lập vi bằng là không Đúng với quy định của pháp...

Vi bằng nhà đất có giá trị bao lâu?

Hiện nay, pháp luật không có quy định về thời hạn giá trị sử dụng của vi bằng. Tuy nhiên, bản chất khi lập vi bằng được hiểu lập là để ghi nhận sự kiện, hành vi có thật bởi chủ thể có thẩm quyền do Nhà nước quy định và được đăng ký tại Sở Tư...

Mua xe trả góp có cần bằng lái không?

Với hình thức mua xe trả góp, người mua có thể dễ dàng sở hữu một chiếc xe mà không cần có sẵn quá nhiều...

Không có giấy phép lái xe có đăng ký xe được không?

Theo quy định pháp luật hiện hành, người mua xe hoàn toàn có quyền thực hiện các thủ tục đăng ký xe máy và pháp luật cũng không quy định bất kỳ độ tuổi cụ thể nào mới có thể được đứng tên xe. Do vậy, Ngay cả khi bạn chưa có bằng lái, bạn vẫn có thể thực hiện đăng ký xe bình...

Phí công chứng hợp đồng thuê nhà hết bao nhiêu tiền?

Theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 thì việc thuê nhà bắt buộc phải lập thành hợp đồng nhưng không bắt buộc phải công chứng, chứng thực trừ khi các bên có nhu...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi