Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Bảo hiểm xã hội Các khoản thu nhập không phải đóng bảo hiểm xã hội
  • Thứ ba, 22/08/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1660 Lượt xem

Các khoản thu nhập không phải đóng bảo hiểm xã hội

Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLD khi NLĐ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.

Các khoản thu nhập nào không phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong năm là một trong những chính sách về bảo hiểm được đông đảo người lao động quan tâm. Vậy những khoản thu nhập nào người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội? Những khoản thu nhập nào không phải đóng? Trong bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp giúp bạn đọc.

Bảo hiểm xã hội là gì?

Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi NLĐ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.

Từ khái niệm trên có thể thấy, việc chi trả bảo hiểm xã hội cho NLĐ sẽ được xác định trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.

Tùy thuộc vào từng loại bảo hiểm xã hội mà mức đóng sẽ khác nhau. Tuy nhiên, để thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình về bảo hiểm xã hội thì trước tiên NLĐ cần nắm rõ các khoản thu nhập phải đóng và không phải đóng bảo hiểm xã hội.

Thu nhập tính đóng bảo hiểm xã hội

Theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội  đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định kể từ ngày 01/01/2018 trở đi là mức lương theo công việc hoặc chức danh được ghi trong hợp đồng lao động; Phụ cấp lương (chỉ bao gồm các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ); Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương. Cụ thể:

– Mức lương

Mức lương được hiểu là mức lương được tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng. Mức lương đối với công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động và thời giờ làm việc bình thường (không bao gồm khoản tiền trả thêm khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm) không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định. Riêng đối với người lao động làm công việc đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề thì mức lương tối thiểu phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng.

– Phụ cấp lương

Phụ cấp lương là khoản tiền bù đắp các yếu tố do biến động, thay đổi, phát sinh về điều kiện lao động, tính chất phức tạp của công việc, điều kiện sinh hoạt mức độ thu hút lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ trong mức lương theo công việc hoặc chức danh của thang lương, bảng lương.  Theo đó, kể từ ngày 01/01/2018, các khoản phụ cấp của người lao động bị tính vào khoản thu nhập phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là các khoản phụ cấp có tính chất tương tự (khoản phụ cấp để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ), cụ thể bao gồm:

– Phụ cấp chức vụ, chức danh;

– Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

– Phụ cấp thâm niên;

– Phụ cấp khu vực;

– Phụ cấp lưu động;

– Phụ cấp thu hút

– Các khoản bổ sung khác

Các khoản bổ sung khác là khoản tiền bổ sung ngoài mức lương, phụ cấp lương và có liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động. Các khoản bổ sung khác không bao gồm tiền thưởng; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác không liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động.

Tuy nhiên, không phải toàn bộ tiền lương theo các khoản mục trên đây sẽ được dùng làm căn cứ để tính tiền lương đóng bảo hiểm. Luật đã giới hạn, “mức sàn” tiền lương tháng đóng bảo hiểm là mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định tại từng thời điểm hoặc đối với người lao động đã qua học nghề thì tiền lương đóng bảo hiểm bắt buộc phải cao hơn ít nhất bảy phần trăm so với mức lương tối thiểu vùng, nếu làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì cộng thêm năm phần trăm hoặc bảy phần trăm. “Mức trần” cho khoản tiền làm căn cứ đóng bảo hiểm phụ thuộc vào từng loại bảo hiểm, cụ thể như sau:

– Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Không được cao hơn hai mươi lần mức lương cơ sở do Chính phủ ban hành tại từng thời điểm.

– Bảo hiểm thất nghiệp: Không được cao hơn hai mươi lần mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ ban hành tại từng thời điểm.

Các khoản phụ cấp không phải đóng bảo hiểm xã hội

Theo Điểm 2.3 Khoản 2 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH, tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác như:

– Tiền thưởng theo quy định của Bộ luật lao động. Điều 104 BLLĐ 2019 quy định về “Thưởng” như sau: “Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động….”. Như vậy, số tiền mà NSDLĐ thưởng cho NLĐ sẽ không phải đóng bảo hiểm xã hội.

–  Tiền thưởng sáng kiến;

–  Tiền ăn giữa ca;

– Các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ;

– Hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong HĐLĐ.

Trên đây là nội dung tổng hợp về các khoản thu nhập không phải đóng bảo hiểm xã hộiCông ty Luật Hoàng Phi gửi đến bạn đọc. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề trên, vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thủ tục làm chế độ nghỉ chăm con ốm đau mới nhất

Chế độ nghỉ chăm con ốm đau là một quyền lợi của người lao động khi phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau. Người lao động được hưởng tiền bảo hiểm xã hội trong thời gian nghỉ chăm con ốm theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội...

Có thể nhờ người khác nhận tiền đền bù tai nạn lao động không?

Có thể nhờ người khác nhận tiền đền bù tai nạn lao động không? Quý vị hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung bài viết sau...

Người sử dụng lao động phải trả những chi phí nào cho người bị tai nạn lao động?

Nếu người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, thì ngoài việc phải bồi thường, trợ cấp theo quy...

Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động thì có được nhận thêm trợ cấp khuyết tật không?

Người khuyết tật thuộc đối tượng được hưởng nhiều chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội cùng loại chỉ được hưởng một chính sách trợ giúp cao...

Khám dịch vụ có được hưởng bảo hiểm y tế không?

Đối với các dịch vụ không được chỉ định theo yêu cầu chuyên môn hoặc không thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế: Người bệnh tự chi trả toàn bộ chi phí các dịch vụ...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi