Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Bù trừ nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Dân sự mới nhất
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 6883 Lượt xem

Bù trừ nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Dân sự mới nhất

Tôi muốn hỏi rằng nghĩa trả tiền vay và nghĩa vụ trả tiền khi mua hàng có thể bù trừ cho nhau được hay không?

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư tôi có một câu hỏi muốn được Luật sư giải đáp như sau. Tôi là Phạm Văn An quê ở Hải Dương. Tôi có vay 20 triệu đồng của người tên Long, sau đó tôi lại thỏa thuận bán cho Long một chiếc xe máy trị giá 17 triệu đồng. Vậy tôi muốn hỏi là tôi và Long có thể bù trừ nghĩa vụ trả tiền cho nhau được không ạ?

Trả lời:

Với câu hỏi của bạn Luật sư tư vấn Dân sự của Luật Hoàng Phi xin được trả lời như sau:

Bù trừ nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015

 

Theo quy định tại Điều 378 Bộ luật Dân sự 2015 về Chấm dứt nghĩa vụ do bù trừ nghĩa vụ:

1. Trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ về tài sản cùng loại đối với nhau thì khi cùng đến hạn họ không phải thực hiện nghĩa vụ đối với nhau và nghĩa vụ được xem là chấm dứt, trừ trường hợp luật có quy định khác.

2. Trường hợp giá trị của tài sản hoặc công việc không tương đương với nhau thì các bên thanh toán cho nhau phần giá trị chênh lệch.”

Theo quy định này thì các bên có nghĩa vụ đối nhau chỉ có thể bù trừ nghĩa vụ nếu đáp ứng các điều kiện:

– Đối tượng của nghĩa vụ phải là tài sản cùng loại. Ví dụ, cùng có nghĩa vụ phải thanh toán một khoản tiền, chuyển giao một vật, giấy tờ có giá…

– Nghĩa vụ của các bên đều phải đến hạn thực hiện nghĩa vụ. Như ví dụ trên, nếu thời hạn để thực hiện việc thanh toán khoản tiền của hai bên chủ thể khác nhau sẽ không bù trừ được cho nhau.

– Việc bù trừ không thuộc các trường hợp pháp luật không cho phép bù trừ nghĩa vụ.

Khi đã có sự bù trừ nghĩa vụ giữa các bên thì quan hệ nghĩa vụ dân sự đó coi như bị chấm dứt, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Pháp luật có quy định khác được hiểu là, có sự thừa nhận từ góc độ pháp lý cho phép các chủ thể trong quan hệ nghĩa vụ bù trừ nghĩa vụ cho nhau vì thỏa mãn các điều kiện nói trên và sau khi bù trừ xong, nghĩa vụ này sẽ đương nhiên chấm dứt, nhưng tại một văn bản quy phạm pháp luật khác lại quy định nghĩa vụ mặc dù đã được bù trừ nhưng vẫn chưa chấm dứt.

Thực tế hiện nay, quy định này vẫn chỉ mang ý nghĩa dự phòng, dự liệu cho các văn bản quy phạm chuyên ngành chứ chưa có quy định nào cụ thể về vấn đề này. Hoặc quy định này đảm bảo thực thi quyền và lợi ích của nhà nước, các chủ thể khác liên quan. Cụ thể như, cả hai bên đều có nghĩa vụ thỏa thuận bù trừ cho nhau, về nguyên tắc nghĩa vụ sẽ chấm dứt nhưng vì việc thực hiện nghĩa vụ của các bên lại ảnh hưởng tới quyền, lợi ích của nhà nước, chủ thể thứ ba nên quan hệ nghĩa vụ đó chỉ được coi là chấm dứt khi các chủ thể đảm bảo tuyệt đối quyền và lợi ích của các chủ thể liên quan.

Khi bù trừ nghĩa vụ cho nhau, thường không có sự ngang bằng tuyệt đối trong các quan hệ nghĩa vụ khác nhau nên pháp luật dự liệu rằng trong trường hợp giá trị của tài sản hoặc công việc không tương đương với nhau thì các bên thanh toán cho nhau phần giá trị chênh lệch. Ví dụ, A vay B khoản tiền 1 triệu đồng. B không may gây thiệt hại cho A và phải chịu chi phí bồi thường thiệt hại là 2 triệu đồng, cả hai nghĩa vụ này đều đã đến hạn phải thực hiện, A, B có thể khấu trừ cho nhau nhưng B phải thanh toán phần chênh lệch cho A là 1 triệu đồng nữa.

Những vật được định giá thành tiền cũng có thể bù trừ với nghĩa vụ trả tiền, về nguyên tắc bù trừ nghĩa vụ thì đối tượng của các nghĩa vụ phải cùng loại. Tuy nhiên nếu đối tượng khác loại tài sản mà các bên có thỏa thuận trị giá các đối tượng đó bằng một số  tiền thì có thể bù trừ các nghĩa vụ đó.

Như vậy, bạn và Long có thể bù trừ nghĩa vụ trả tiền cho nhau. Tuy nhiên, chỉ bù trừ khi cả hai nghĩa vụ cùng đến hạn tức là đến hạn trả tiền vay nợ và trả tiền mua xe cùng thời điểm. Đồng thời có chênh lệch về giá trị là 3 triệu đồng nên bạn phải thanh toán giá trị chênh lệch này cho Long.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Mua nhà vi bằng có làm sổ hồng được không?

Vi bằng không có giá trị thay thế cho hợp đồng được công chứng, chứng thực. Việc mua nhà bằng cách lập vi bằng là không Đúng với quy định của pháp...

Vi bằng nhà đất có giá trị bao lâu?

Hiện nay, pháp luật không có quy định về thời hạn giá trị sử dụng của vi bằng. Tuy nhiên, bản chất khi lập vi bằng được hiểu lập là để ghi nhận sự kiện, hành vi có thật bởi chủ thể có thẩm quyền do Nhà nước quy định và được đăng ký tại Sở Tư...

Mua xe trả góp có cần bằng lái không?

Với hình thức mua xe trả góp, người mua có thể dễ dàng sở hữu một chiếc xe mà không cần có sẵn quá nhiều...

Không có giấy phép lái xe có đăng ký xe được không?

Theo quy định pháp luật hiện hành, người mua xe hoàn toàn có quyền thực hiện các thủ tục đăng ký xe máy và pháp luật cũng không quy định bất kỳ độ tuổi cụ thể nào mới có thể được đứng tên xe. Do vậy, Ngay cả khi bạn chưa có bằng lái, bạn vẫn có thể thực hiện đăng ký xe bình...

Phí công chứng hợp đồng thuê nhà hết bao nhiêu tiền?

Theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 thì việc thuê nhà bắt buộc phải lập thành hợp đồng nhưng không bắt buộc phải công chứng, chứng thực trừ khi các bên có nhu...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi