Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Dân sự Hàng thừa kế thứ 2 gồm những ai?
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 4479 Lượt xem

Hàng thừa kế thứ 2 gồm những ai?

Hàng thừa kế thứ hai gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.

Trong pháp luật về thừa kế thì hàng thừa kế là một trong những nội dung quan trọng, việc xác định đúng hàng thừa kế là một căn cứ quan trọng để phân chia di sản thừa kế theo pháp luật. Bài viết dưới đây sẽ chia sẻ về thắc mắc Hàng thừa kế thứ 2 gồm những ai?

Thừa kế là gì?

Thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại được gọi là di sản.

Thừa kế được chia thành thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc. Thừa kế theo di chúc là việc chuyển dịch tài sản thừa kế của người đã chết cho người còn sống theo sự định đoạt của người đó khi còn sống. Thừa kế theo di chúc được quy định tại chương XXII của Bộ luật dân sự năm 2015.

Thừa kế theo pháp luật là việc dịch chuyển tài sản thừa kế của người đã chết cho người sống theo quy định của pháp luật nếu người chết không để lại di chúc hoặc để lại di chúc nhưng di chúc không hợp pháp. Thừa kế theo pháp luật được quy định tại chương XXIII của Bộ luật Dân sự năm 2015.

Khi nào phải xác định hàng thừa kế?

Theo quy định pháp luật, quan hệ thừa kế đang được điều chỉnh trực tiếp bởi Bộ luật dân sự năm 2015. Cụ thể, theo phân tích ở trên pháp luật quy định 2 hình thức hưởng thừa kế là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.

Trong đó, thừa kế theo pháp luật là việc một người được nhận di sản theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự do pháp luật quy định. Một người chỉ được nhận thừa kế theo pháp luật khi thuộc các trường hợp sau:

– Không có di chúc;

– Di chúc không hợp pháp;

– Những người được hưởng thừa kế theo di chúc chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản thừa kế.

– Cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế

– Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc nhưng không được quyền hưởng hoặc đã từ chối nhận

Khi đó, chúng ta sẽ cần xác định các hàng thừa kế để chia di sản thừa kế theo pháp luật.

Các hàng thừa kế bao gồm: hàng thừa kế thứ nhất, hàng thừa kế thứ hai và hàng thừa kế thứ ba. Vậy Hàng thừa kế thứ 2 gồm những ai?

Hàng thừa kế thứ 2 gồm những ai?

Tại quy định ở Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định gồm có ba hàng thừa kế theo pháp luật như sau:

– Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.

– Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.

– Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Để xác định hàng thừa kế thứ hai cần làm rõ các khái niệm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại và anh chị em ruột.

Cụ thể ông nội, bà nội là người đã sinh ra cha của một người; ông ngoại, bà ngoại là người đã sinh ra mẹ của người đó. Anh, chị, em ruột là những người có cùng ít nhất cha hoặc mẹ. Quan hệ này chỉ được xác định trên quan hệ huyết thống.

Như vậy, Hàng thừa kế thứ 2 gồm những ai? gồm những người có quan hệ với người chết dưới đây:

– Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột;

– Cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

Khi nào hàng thừa kế thứ 2 được hưởng thừa kế?

Theo quy định pháp luật thì những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản theo nguyên tắc những người thừa kế cùng hàng sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau.

Do đó, hàng thừa kế thứ 2 chỉ được xét để hưởng di sản thừa kế trong các trường hợp sau:

– Người để lại di sản không có di chúc

– Di chúc không hợp pháp

– Hàng thừa kế thứ nhất không còn ai, do đã chết hoặc không có quyền hưởng di sản;

– Người ở hàng thừa kế thứ nhất bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản thừa kế;

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về thắc mắc Hàng thừa kế thứ 2 gồm những ai? để bạn đọc tham khảo.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Mua nhà vi bằng có làm sổ hồng được không?

Vi bằng không có giá trị thay thế cho hợp đồng được công chứng, chứng thực. Việc mua nhà bằng cách lập vi bằng là không Đúng với quy định của pháp...

Vi bằng nhà đất có giá trị bao lâu?

Hiện nay, pháp luật không có quy định về thời hạn giá trị sử dụng của vi bằng. Tuy nhiên, bản chất khi lập vi bằng được hiểu lập là để ghi nhận sự kiện, hành vi có thật bởi chủ thể có thẩm quyền do Nhà nước quy định và được đăng ký tại Sở Tư...

Mua xe trả góp có cần bằng lái không?

Với hình thức mua xe trả góp, người mua có thể dễ dàng sở hữu một chiếc xe mà không cần có sẵn quá nhiều...

Không có giấy phép lái xe có đăng ký xe được không?

Theo quy định pháp luật hiện hành, người mua xe hoàn toàn có quyền thực hiện các thủ tục đăng ký xe máy và pháp luật cũng không quy định bất kỳ độ tuổi cụ thể nào mới có thể được đứng tên xe. Do vậy, Ngay cả khi bạn chưa có bằng lái, bạn vẫn có thể thực hiện đăng ký xe bình...

Phí công chứng hợp đồng thuê nhà hết bao nhiêu tiền?

Theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 thì việc thuê nhà bắt buộc phải lập thành hợp đồng nhưng không bắt buộc phải công chứng, chứng thực trừ khi các bên có nhu...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi