Vùng nội thủy là gì?

  • Tác giả: Nguyễn Văn Phi |
  • Cập nhật: 04/03/2024 |
  • WIKI hỏi đáp |
  • 7033 Lượt xem
5/5 - (5 bình chọn)

Có thể thấy biển đảo là vấn đề nóng và hết sức quan trọng đối với mỗi quốc gia. Đặc biệt rong thời gian qua việc các tranh chấp thường xuyên diễn ra nên vấn đề trên càng được quan tâm. Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề bài viết xin giải đáp nội dung Vùng nội thủy là gì? đến bạn đọc.

Quy định chung của pháp luật về nội thủy

Theo quy định của luật biển quốc tế và pháp luật của các quốc gia, nội thủy thuộc chủ quyển hoàn toàn và tuyệt đối của quốc gia ven biển, chủ quyền này được thực hiện cả ở phần nước nội thuỷ, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển cũng như vùng trời trên nội thủy.

Có thể thấy về mặt pháp lý thì vùng nước nội thủy đã nhất thể hóa với lãnh thổ đất liền nên có chế độ pháp lý đất liền, nghĩa là đặt dưới chủ quyền toàn vẹn, tuyệt đối của quốc gia vùng ven biển. Tàu thuyền nước ngoài muốn vào ra nội thủy phải xin phép quốc gia ven biển và phải tuân theo luật lệ của quốc gia đó (trừ trường hợp tàu thuyền đó đang gặp tai nạn, rủi ro đe dọa sự an toàn của chính phương tiện và những người có mặt trên phương tiện đó). Nước ven biển có quyền không cho phép tàu thuyền ra vào nội thủy.

Vậy  cụ thể vùng nội thủy là gì? Chúng tôi xin giải đáp ở phần tiếp theo của bài viết.

Vùng nội thủy là gì?

Vùng nội thuỷ trong tiếng Anh được hiểu là Internal Waters, Internal Waters: Where the establishment of a straight baseline in accordance with the method set forth in article 7 has the effect of enclosing as internal waters areas which had not previously been considered as such, a right of innocent passage as provided in this Convention shall exist in those waters.

Vậy Vùng nội thủy là gì?

Theo nội dung định nghĩa của UNCLOS 1982 thì nội thủy là vùng biển nằm bên trong đường cơ sở thông thường và đường cơ sở thẳng (vùng nước bên trong đường cơ sở quần đảo là vùng nước quần đảo). Nội thủy là vùng biển gần ngay sát bờ biển, bao gồm cả vùng nước cảng biển và vùng nước bên trong đường đóng cửa vịnh. Nội thủy không bao gồm vùng nước hay hồ nước bên trong lãnh thổ đất liền, như các hồ Dầu Tiếng của Việt Nam, Biển Hồ của Campuchia hay Biển Caspia.

Theo công ước của Liên hợp Quốc về luật biển, một nước ven biển có năm vùng biển: nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, vùng thềm lục địa. Nội thủy: Là vùng biển nằm ở phía trong của đường cơ sở để tính chiều rộng lãnh hải. Vùng nước thuộc nội thủy có chế độ pháp lý như lãnh thổ trên đất liền.

Theo Pháp luật Việt Nam quy định tại Luật Biển Việt Nam được Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam thông qua ngày 21 – 6 – 2012 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01 – 01 – 2013) có quy định về nội thủy tại Chương II. Cụ thể căn cứ theo Điều 9 của Luật Biển Việt Nam năm 2012 quy định: “Nội thủy là vùng nước tiếp giáp với bờ biển, ở phía trong đường cơ sở và là bộ phận lãnh thổ của Việt Nam”. Theo đó, nội thủy của Việt Nam bao gồm: biển nội địa, các cửa sông, vũng, vịnh, cảng biển và các vùng nước ở khoảng giữa bờ biển và đường cơ sở; trong đó, vùng nước lịch sử cũng thuộc chế độ nội thủy. Điều 10 xác định chế độ pháp lý của nội thuỷ: Nhà nước thực hiện chủ quyền hoàn toàn, tuyệt đối và đầy đủ đối với nội thuỷ như lãnh thổ đất liền.

Có thể khẳng định Việt Nam có chủ quyền hoàn toàn và tuyệt đối với Nội thủy của mình không khác gì bầu trời phía trên giống như trên lãnh thổ đất liền. Vùng nước nội thuỷ là vùng nước nằm phía bên trong của đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải, tại đó các quốc gia ven biển thực hiện chủ quyền hoàn toàn, tuyệt đối và đầy đủ như trên lãnh thổ đất liền đối với tàu thuyền cộng đồng có tổ chức và đáp ứng các qui tắc riêng biệt. Vùng nước nội thuỷ bao gồm: Các vùng nước cảng biển, vũng tàu, cửa sông, vịnh, các vùng nước nằm giữa lãnh thổ đất liền và đường cơ sở đùng để tính chiều rộng lãnh hải.

>>>>> Tham khảo: Việt Nam có chủ quyền như thế nào đối với vùng nội thủy

Cách xác định và phạm vi vùng nội thủy

Vùng nội thủy được phân định và căn cứ trên đường cơ sở duyên hải. Khi tính toán nội thủy thì cũng phải cân nhấc đến những cửa sông hay các vịnh nhỏ mà toàn phần thuộc về quốc gia ven biển thì theo quy thức như sau:

1/ Nếu một con sông chảy trực tiếp ra biển thì đường cơ sở sẽ là đường thẳng đi ngang qua cửa sông, nối các điểm ở mực nước thấp nhất (tức mực nước ròng đo trung bình trong nhiều năm) trên hai bờ con sông.

2/ Nếu một vịnh nhỏ thuộc toàn phần về một quốc gia thì cần xác định xem đó là một vịnh “đúng” (theo định nghĩa địa hình) hay chỉ là đoạn thụt vào tự nhiên của bờ biển (theo khoản 2 điều 10 phần II của Công ước). Một vũng hay vịnh được coi là “đúng” nếu diện tích của phần lõm vào, bị cắt bởi đường cơ sở, lớn bằng hoặc là hơn diện tích của hình bán nguyệt được tạo ra với đường kính bằng chính chiều dài của phân đoạn đường cơ sở tại phần lõm vào đó. Nếu trong đoạn lõm vào này có một số đảo thì hình bán nguyệt tưởng tượng sẽ có đường kính bằng tổng chiều dài các phân đoạn của các đường cơ sở.

Ngoài ra, chiều dài của đường kính này không vượt quá 24 hải lý. Vùng nước bên trong của đường cơ sở tưởng tượng đó cũng được coi là nội thủy. Quy tắc này không áp dụng cho các vũng, vịnh đã thuộc chủ quyền của một quốc gia nào đó mang tính chất “lịch sử” hoặc trong bất kỳ trường hợp nào mà việc áp dụng đường cơ sở thẳng là hợp lý.

Trên đây là nội dung giải đáp câu hỏi Vùng nội thủy là gì? Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ chúng tôi để được hỗ trợ,

5/5 - (5 bình chọn)