Luật Hoàng Phi Tài liệu Là gì? Ví dụ về quyền tự do ngôn luận

Ví dụ về quyền tự do ngôn luận

Tự do ngôn luận và biểu đạt có một lịch sử lâu đời trước cả các văn kiện nhân quyền quốc tế của ngày nay. Ví dụ về quyền tự do ngôn luận

Ngày nay, tự do ngôn luận, hoặc tự do biểu đạt, được công nhận trong luật nhân quyền của quốc tế và từng khu vực. Quyền này được quy định tại Điều 19 của Công ước quốc tế về Quyền Dân sự và Chính trị, Điều 10 của Công ước châu Âu về Nhân quyền. Vậy quyền tự do ngôn luận là gì? Ví dụ về quyền tự do ngôn luận?

Quyền tự do ngôn luận là gì?

Tự do ngôn luận là một quyền quan trọng của mọi con người, không có tự do ngôn luận thì một số quyền quan trọng khác như tự do tư tưởng, tự do về lương tâm và niềm tin bao gồm cả niềm tin tôn giáo cũng không có, hoặc có rất ít cơ hội để được thực hiện. Tự do ngôn luận là tự do biểu đạt quan điểm của mình về một vấn đề nào đó.

Tuy nhiên quyền tự do ngôn luận không phải quyền tuyệt đối, bởi ở một số trường hợp, việc phát ngôn rất dễ làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích của người khác hay ảnh hưởng đến xã hội.

Quan hệ của quyền tự do ngôn luận với các quyền khác

Quyền tự do ngôn luận và biểu đạt có liên quan chặt chẽ với các quyền khác. Nó có thể bị hạn chế khi xung đột với các quyền khác (xem hạn chế với quyền tự do ngôn luận). Quyền tự do biểu đạt cũng liên quan đến quyền được xét xử công bằng và quá trình tố tụng ở tòa án, quá trình này có thể hạn chế tiếp cận với việc tìm kiếm thông tin, hoặc việc xác định cơ hội và phương tiện mà ở đó quyền tự do biểu đạt có thể phát huy tác dụng trong phạm vi tố tụng. Theo nguyên tắc chung, quyền tự do biểu đạt không được xâm phạm quyền riêng tư, cũng như danh dự và uy tín của người khác. Tuy nhiên, sự chỉ trích các gương mặt của công chúng được nới rộng hơn.

Quyền tự do biểu đạt có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với truyền thông báo chí vì truyền thông giữ vai trò đặc biệt trong việc mang quyền tự do biểu đạt chung đến cho tất cả mọi người. Tuy nhiên, tự do báo chí không nhất thiết hỗ trợ cho tự do ngôn luận. Judith Lichtenberg đã chỉ ra các tình huống trong đó tự do báo chí có thể hạn chế quyền tự do ngôn luận. Đơn cử như khi tất cả những người kiểm soát các phương tiện báo chí cùng ngăn chặn thông tin hoặc đàn áp các ý kiến đa chiều vốn là một phần của tự do ngôn luận. Sự hạn chế này có thể được tóm lược trong câu nói nổi tiếng: “Tự do báo chí được đảm bảo chỉ cho những người sở hữu một [tờ báo .ND] (Freedom of the press is guaranteed only to those who own one)”. Lichtenberg lập luận rằng tự do báo chí chỉ đơn giản là một dạng quyền sở hữu được tóm gọn trong nguyên tắc “Không tiền, không tiếng nói (No money, no voice)”.

Ví dụ về quyền tự do ngôn luận

Ví dụ về quyền tự do ngôn luận:

+ Học sinh thảo luận đóng góp các ý kiến trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;

+ Tự do đóng góp ý kiến trong các buổi sinh hoạt lớp, cùng nhau thảo luận để đưa ra ý kiến giúp lớp tiến bộ hơn,…..

+ Đóng góp ý kiến vào dự thảo Hiến pháp;

+ Mọi cá nhân đều có quyền tự do sáng tạo khoa học, nghệ thuật, phát kiến, phát minh. Mọi người cũng có quyền nhận xét về giá trị của các tác phẩm  đó nhưng không ai có quyền phỉ báng, lăng mạ, xúc phạm nhân phẩm người làm ra tác phẩm.

Hạn chế với quyền tự do ngôn luận

Quyền tự do ngôn luận không phải quyền tuyệt đối. Hệ thống luật pháp của hầu hết các nước đều đặt ra giới hạn với quyền tự do ngôn luận, đặc biệt khi quyền tự do ngôn luận xung đột với các quyền và sự bảo vệ khác, chẳng hạn như trong các trường hợp phỉ báng, vu khống, khiêu dâm, tuyên truyền chính trị, kích động, ngôn từ gây hấn, thông tin bí mật, vi phạm bản quyền, bí mật thương mại, nhãn dán thực phẩm, thỏa thuận bảo mật thông tin, quyền riêng tư, quyền được lãng quên, an ninh công cộng, và khai man….

Tại Châu Âu, sự báng bổ tôn giáo không được tính là nằm trong khuôn khổ tự do ngôn luận. Những tổ chức công cộng nhất định cũng có thể ban hành các chính sách hạn chế với quyền tự do ngôn luận, ví như quy định về ngôn từ tại các trường công lập. Có thể hạn chế quyền tự do ngôn luận thông qua trừng phạt pháp lý, thông qua sự lên án xã hội hay cả hai.

Trên đây là nội dung bài viết ví dụ về quyền tự do ngôn luận, cảm ơn Quý khách hàng đã quan tâm theo dõi bài viết của chúng tôi.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (3 bình chọn)

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Cô đồng là gì? Ai có thể làm cô đồng? Cô đồng có lấy chồng không?

Cô đồng được xem là một trong những thực thể tâm linh quan trọng trong văn hóa dân gian Việt Nam và được tôn thờ trong nhiều nghi lễ, đặc biệt là ở các làng...

Khối lượng riêng là gì? Công thức tính khối lượng riêng

Khối lượng riêng (hay còn gọi là khối lượng riêng của chất) là một đại lượng vật lý mô tả mật độ khối lượng của một chất. Nó được tính bằng cách chia khối lượng của chất cho thể tích của...

Công thức tính hiệu suất phản ứng hóa học

Hiệu suất phản ứng hóa học là tỉ lệ giữa lượng sản phẩm thực tế được tạo ra trong một phản ứng hóa học và lượng sản phẩm tối đa có thể tạo ra trong điều kiện lý tưởng (thường được tính dựa trên số...

Điện trở là gì? Công thức tính điện trở

Điện trở là một loại vật liệu hoặc thành phần được sử dụng để giới hạn hoặc kiểm soát lưu lượng dòng điện qua một mạch điện. Điện trở là một thành phần điện tử cơ bản và có thể được tìm thấy trong hầu hết các mạch điện điện tử và đơn...

Khát vọng là gì? Ví dụ về khát vọng? Dẫn chứng về khát vọng

Khát vọng là một yếu tố quan trọng để đạt được mục tiêu trong cuộc sống. Nó là động lực để phát triển bản thân và vượt qua những trở ngại trên đường...

Xem thêm