Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới Điều 346
Vi phạm quy chế về khu vực biên giới, được hiểu là hành vi không chấp hành, chấp hành không đúng các quy định của Nhà nước về cư trú, đi lại hoặc các quy định khác về khu vực biên giới.
Khái niệm tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới?
Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới được quy định tại Điều 346 Bộ luật hình sự như sau:
“1. Người nào vi phạm quy định về cư trú, đi lại hoặc các quy định khác về khu vực biên giới, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Tái phạm nguy hiểm hoặc phạm tội gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội khu vực biên giới, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.”
Theo đó,
Vi phạm quy chế về khu vực biên giới, được hiểu là hành vi không chấp hành, chấp hành không đúng các quy định của Nhà nước về cư trú, đi lại hoặc các quy định khác về khu vực biên giới.
Tư vấn về tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới theo quy định của Bộ luật hình sự
Thứ nhất: Các yếu tố cấu thành tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới
– Mặt khách quan
Có hành vi vi phạm quy định về cư trú, đi lại ở khu vực biên giới. Được hiểu là hành vi không chấp hành, chấp hành không đúng các quy định về cư trú, đi lại ở khu vực biên giới (như không đăng ký tạm trú, tạm vắng, không có giấy thông hành…).
Lưu ý:
Khu vực biên giới bao gồm:
+ Khu vực biên giới trên đất liền gồm xã, phường, thị trấn có một phần địa giới hành chính trùng hợp biên giới quốc gia trên đất liền.
+ Khu vực biên giới trên biển tính từ biên giới quốc gia trên biển vào hết địa giới hành chính xã, phường, thị trấn giáp biển và đảo.
+ Khu vực biên giới trên không gồm phần không gian dọc theo biên giới quốc gia có chiều rộng mười kilômét tính từ biên giới quốc gia trở vào.
Biên giới quốc gia của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là đường và mặt thẳng đứng theo đường đó để xác định giới hạn lãnh thổ đất liền, các đảo, các quần đảo trong đó có quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa, vùng biển, lòng đất, vùng trời của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Điều 1 Luật Biên giới quốc gia).
Có hành vi vi phạm ác quy định khác về khu vực biên giới. Được hiểu là hành vi không chấp hành, chấp hành không đúng các qui định khác về khu vục biên giới (như đi công tác vào khu vực biên giới không có giấy giới thiệu, vi phạm vùng cấm hoặc vành đai biên giới, quay phim, chụp ảnh vùng biên giới mà không có giấy phép…)
+ Dấu hiệu khác: Người đã thực hiện một trong các hành vi nêu trên phải thuộc trường hợp đã bị phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này. Đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.
– Khách thể:
Hành vi phạm tội nêu trên xâm phạm đến chế độ quản lý hành chính về cư trú, đi lại và các nội dung quản lý khác ở khu vực biên giới.
– Mặt chủ quan:
Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.
– Chủ thể:
Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.
Thứ hai: Về hình phạt
Mức hình phạt của tội danh này được chia thành 2 khung, cụ thể như sau:
+ Khung một (khoản 1)
Áp dụng đối với trường hợp phạm tội có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này nêu ờ mặt khách quan. Phạt 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
+ Khung hai (khoản 2).
Tái phạm nguy hiểm hoặc phạm tội gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội khu vực biên giới, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
+ Hình phạt bổ sung (khoản 3)
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.
Trên đây là nội dung bài viết Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới Điều 346 của Công ty Luật Hoàng Phi, mọi thắc mắc của Quý khách hàng xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn 1900.6557
ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU
BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?
Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?
Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?
Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?
Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Người làm chứng khai sai sự thật bị xử lý như thế nào?
Trong trường hợp người làm chứng khai báo gian dối, khai báo sai sự thật hoặc từ chối khai báo, trốn tránh việc khai báo mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 382 Bộ luật Hình sự...
Xem thêm