Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được xác định thế nào?
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 4378 Lượt xem

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được xác định thế nào?

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là chế định cơ bản của luật hình sự Việt Nam nên việc nghiên cứu, tìm hiểu sâu sắc hơn nữa chế định này có ỹ nghĩa làm sáng tỏ về mặt lý luận là nhiệm vụ quan trọng hiện nay của khoa học luật hình sự nước ta.

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT HÌNH SỰ 1900 6557 sẽ tư vấn về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 – Bộ luật hình sự mới nhất của Việt Nam để Quý khách hàng tham khảo.

Tổng đài tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến, gọi: 1900 6557

Căn cứ Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được xác định như sau:

“1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:

a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;

b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;

c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;

d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.

Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ”.

Như vậy, so với BLHS năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009, thời hiệu để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các loại tội phạm được giữ nguyên. Cụ thể: 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng; 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng; 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng; 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Việc xác định tội phạm nào là tội phạm ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng không phức tạp, chỉ cần căn cứ vào mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy. Nếu mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến ba năm tù là tội phạm ít nghiêm trọng; đến bảy năm tù là tội phạm nghiêm trọng; đến mười lăm năm tù là tội phạm rất nghiêm trọng; đến chung thân hoặc tử hình là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Tuy nhiên, không phải trong trường hợp nào cũng áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, cũng có một số trường hợp không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 28 BLHS như sau:

“1. Các tội xâm phạm an ninh quốc gia quy định tại Chương XIII của Bộ luật này;

2. Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định tại Chương XXVI của Bộ luật này;

3. Tội tham ô tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 353 của Bộ luật này; tội nhận hối lộ thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 354 của Bộ luật này.”.

Điểm mới liên quan đến thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là theo quy định tại BLHS năm 2015, ngoài việc vẫn giữ nguyên quy định không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các tội xâm phạm an ninh quốc gia quy định tại Chương XIII và các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định tại Chương XXVI, khoản 3 Điều 28 còn bổ sung thêm hai tội khác vào các trường hợp không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự: Tội tham ô tài sản theo khoản 3 và khoản 4 Điều 353; Tội nhận hối lộ theo khoản 3 và khoản 4 Điều 354. Đây là một quy định, chính sách mới, thể hiện thái độ kiên quyết của Nhà nước nhằm tăng cường đấu tranh chống tệ tham nhũng đang diễn ra ngày càng nghiêm trọng, phức tạp như hiện nay.

TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ TƯ VẤN VỀ THỜI HIỆU TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ 1900 6557 ?

Để được các chuyên viên và luật sư của chúng tôi tư vấn các vấn đề liên quan đến thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, các bạn chỉ cần thực hiện một thao tác nhỏ là nhấc máy điện thoại và gọi tới SỐ: 1900 6557 và làm theo hướng dẫn theo lời chào trong Tổng đài.

Lưu ý:

– Khách hàng có thể dùng điện thoại cố định hoặc di động và KHÔNG cần nhập mã vùng điện thoại khi gọi tới TỔNG ĐÀI TƯ VẤN 1900 6557

– Thời gian làm việc của TỔNG ĐÀI TƯ VẤN 1900 6557 bắt đầu từ 8h sáng đến 9h tối tất cả các ngày trong tuần.

Để đảm bảo Luật sư và chuyên viên tư vấn của Công ty Luật Hoàng Phi có thể hỗ trợ được khách hàng, khách hàng hãy làm động tác nhỏ là lưu số điện thoại: 1900 6557 vào danh bạ để sử dụng dịch vụ của chúng tôi bất kỳ lúc nào.

Chúng tôi hy vọng việc triển khai hệ thông tư vấn thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự tuyến qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN 1900 6557 sẽ hỗ trợ và giúp khách hàng giải đáp những thắc mắc của mình.

Khi cần tư vấn, khách hàng hãy nhấc máy và GỌI TỚI TỔNG ĐÀI TƯ VẤN: 1900 6557 để được các chuyên viên tư vấn của chúng tôi tư vấn.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, bạn có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 1900 6557 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã nào?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ thắc mắc: Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã...

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào?

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào? Khi có thắc mắc này, Quý vị đừng bỏ qua những chia sẻ của chúng tôi trong bài...

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không?

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không? Khi có thắc mắc này, Quý vị có thể tham khảo nội dung bài viết này của chúng...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi