Số từ là gì?

  • Tác giả: Nguyễn Nam |
  • Cập nhật: 04/03/2024 |
  • WIKI hỏi đáp |
  • 5996 Lượt xem
4.3/5 - (32 bình chọn)

Số từ và lượng từ là một trong những khái niệm thường gặp, đây là hai thuật ngữ dễ gây nhầm lẫn trong quá trình làm bài tập. Vậy Số từ là gì? nội dung bài viết dưới đây sẽ giải đáp cụ thể hơn về vấn đề này.

Khái niệm số từ

Số từ là từ dùng để xác định thứ tự và số lượng của sự vật nào đó, khi dùng để chỉ thứ tự của vật thì vị trí của số từ thường ở phía sau danh từ, còn khi dùng để miêu tả số lượng của vật thì vị trí của số từ thường đứng trước danh từ.

Lượng từ là gì?

Lượng từ là từ dùng để chỉ các sự vật có số lượng nhiều hay ít, thường được chia làm hai loại là nhóm chỉ tập hợp/phân phối và nhóm chỉ toàn thể dựa trên vị trí của cụm danh từ.

– Lượng từ chỉ toàn thể là các từ ngữ như toàn bộ, toàn thể, tất cả,…

– Lượng từ chỉ tập hợp hoặc phân phối là các từ như: mỗi, những, từng,…

Ví dụ về số từ và lượng từ

Nội dung trên đã giải thích được khái niệm Số từ là gì? lượng từ là gì, để làm rõ hơn về khái niệm chúng tôi sẽ đưa ra các ví dụ cụ thể như sau:

Ví dụ về số từ

– Hôm nay lớp chúng em quyên góp đồ dùng cho đồng bào bão lụt được năm mươi bộ quần áo.

Số từ ở đây là “năm mươi” đứng trước danh từ bộ quần áo để chỉ số lượng.

– Canh bốn, canh năm vừa chợp mắt

Sao vàng năm cánh mộng hồn quanh.

“Bốn”, “năm” là số từ đứng sau và thể hiện thứ tự của “canh” (chỉ thời gian).

Ví dụ về lượng từ

– Tất cả các em học sinh khi đến trường đều phải mặc đồng phục theo đúng quy định.

“Tất cả” là lượng từ chỉ toàn thể đứng trước danh từ “học sinh”.

– Toàn bộ ngôi trường trong xã đều đã được sửa chữa và lau dọn khang trang sau cơn bão.

“Toàn bộ” là lượng từ chỉ toàn thể đứng trước danh từ “ngôi nhà”.

– Từng trang vở đều gợi lại những ký ức đẹp đẽ của thời học sinh.

“Từng” là lượng từ phân phối đứng trước danh từ “trang vở”.

Cách phân biệt số từ và lượng từ

Thực tế thấy được rằng khái niệm số từ và lượng từ là hai khái niệm dễ gây nhầm lẫn, vậy số từ và lượng từ khác nhau như thế nào? Nội dung dưới đây sẽ so sánh cụ thể hơn.

– Cả số từ và lượng từ đều đứng trước danh từ nhưng số từ chỉ rõ số lượng cụ thể, còn lượng từ chỉ mang tính chất ước chừng, chung chung.

Ví dụ: “Ba em học sinh vinh dự được tham gia đội văn nghệ của trường. Những em học sinh còn lại làm công tác chuẩn bị cho lễ kỉ niệm.”

“Ba” là số từ chỉ số lượng chính xác, cụ thể. Còn “Những” là lượng từ chỉ số lượng một cách chung chung, không xác định được.

– Trong một câu có tạo ngữ pháp, số từ và lượng từ có tác dụng chặt chẽ về mặt ngữ pháp đó.

Chỉ có danh từ mới có thể kết hợp với số từ và lượng từ ở phía trước. Động từ và tính từ không thể kết hợp được. Vì vậy danh từ chính là yếu tố để phân biệt đâu là số từ và lượng từ.

Ví dụ: Hai chiếc xe,  “hai” là số từ đứng trước danh từ “chiếc xe”.

Tất cả học sinh, từ  “Tất cả” là lượng từ đứng trước danh từ “học sinh”

Nhưng không thể nói “Hai chạy”, “Những đi” – “Hai” và “Những” là số từ và lượng từ không thể kết hợp với động từ là “chạy” và “đi”.

Lượng từ trong tiếng Anh là gì?

Lượng từ (Quantifiers) là các từ chỉ số lượng, chúng được đặt trước danh từ để bổ nghĩa cho danh từ.

Một số lượng từ trong tiếng Anh đi với danh từ đếm được, số khác lại đi với danh từ không đếm được và một số lại có thể đi với cả danh từ đếm được và không đếm được.

Một số lượng từ thường gặp trong tiếng Anh:

– Đi với danh từ đếm được: Large/ great number of; A few; Few; Every/ each; Several.

– Đi với danh từ không đếm được: Much; A large amount of; A great deal of; Little/ a little.

– Đi với cả danh từ đếm được và danh từ không đếm được: Any; Some; Most; Most of; Plenty of; A lot of; Lots of.

Ví dụ về cách sử dụng lượng từ trong tiếng Anh:

Few – A few

Few và a few đứng trước danh từ đếm được số nhiều.

Few: rất ít, gần như không có gì.

A few: một số lượng nhỏ, một vài, một số (tương đương với some) không nhiều nhưng đủ dùng.

Few/A few + danh từ đếm được số nhiều + V (chia ở số nhiều)

Ví dụ:

The house is small. However, there are a few rooms for my family. (Căn nhà tuy nhỏ. Tuy nhiên, có đủ phòng cho gia đình tôi).

The house is small. So there are few rooms for my family. (Căn nhà nhỏ. Vì vậy gần như không đủ phòng cho gia đình tôi).

Lưu ý:

– Little còn được dùng như tính từ với ý nghĩa là nhỏ nhắn, dễ thương.

– Only có thể được thêm vào trước a little để nhấn mạnh số lượng, nhưng nó có nghĩa tiêu cực.

– Giới từ of được đi kèm với (a) few, (a) little khi nó đứng trước đại từ chỉ định (this/that), mạo từ (a/an, the), tính từ sở hữu (my, his, their) hoặc đại từ nhân xưng tân ngữ (him, her, us).

4.3/5 - (32 bình chọn)