Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Phong cách ngôn ngữ hành chính là gì? Ví dụ phong cách ngôn ngữ hành chính
  • Thứ tư, 07/09/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 2960 Lượt xem

Phong cách ngôn ngữ hành chính là gì? Ví dụ phong cách ngôn ngữ hành chính

Ngôn ngữ hành chính được dùng trong các văn bản hành chính để giao tiếp trong các cơ quan Nhà nước hay các tổ chức chính trị, xã hội hoặc giữa cơ quan với người dân và giữa những người dân với nhau trên cơ sở pháp lí.

Khi nhắc đến các văn bản hành chính chúng ta thường nghĩ ngay đến phong cách ngôn ngữ hành chính nhưng song ít người hiểu được Phong cách ngôn ngữ hành chính là gì? Khách hàng quan tâm vui lòng theo dõi nội dung bài viết để có thêm các thông tin hữu ích.

Văn bản hành chính là gì?

Văn bản hành chính là văn bản được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực hành chính. Đó là giao tiếp giữa Nhà nước với nhân dân, giữa nhân dân với cơ quan nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan, giữa nước này với nước khác trên cơ sở pháp lý như thông tư, nghị định, báo cáo, đơn từ, hóa đơn, hợp đồng…

Chúng ta thường gặp văn bản hành chính Thông qua các văn bản:

– Nghị định của Chính phủ. Gần với nghị định là có các văn bản khác của cơ quan nhà nước như pháp lệnh, nghị quyết, thông tư, thông cáo, chỉ thị, quyết định,..

– Giấy chứng nhận, gần với giấy chứng nhận có văn bằng, chứng chỉ, giấy khai sinh,…

– Gần với đơn có bản khai báo, báo cáo, biên bản,..

>>>>>> Tham khảo: Phong cách ngôn ngữ là gì?

Ngôn ngữ hành chính là gì?

– Ngôn ngữ hành chính là ngôn ngữ dùng trong các văn bản hành chính để giao tiếp trong phạm vi các cơ quan nhà nước hay các tổ chức chính trị, xã hội, kinh tế hoặc giữa cơ quan với cá nhân hay giữa các cá nhân với nhau trên cơ sở pháp lý.

– Cách trình bày: các văn bản đều được soạn thảo theo một kết cấu thống nhất, thường có ba phần theo một khuôn mẫu nhất định

– Về từ ngữ: có một lớp từ ngữ cần được dùng với tầng suất cao. Ví dụ như: căn cứ; được sự ủng hộ; được sự ủy nhiệm; tại công văn số; nay quyết định số;…

– Về kiểu câu: Có những văn bản tùy dài nhưng chỉ là kết cấu của một câu.

– Đặc điểm:

+ Về trình bày, kết cấu: Các văn bản đều được trình bày thống nhất, thường có ba phần theo một khuôn mẫu nhất định:

+ Về từ ngữ: Có lớp từ ngữ được sử dụng với tần số cao (căn cứ… được sự ủy nhiệm của…,tại công văn số… nay quyết định, chịu trách nhiệm thi hành quyết định, có hiệu lực từ ngày… xin cam đoan…).

+ Về câu văn: Có những văn bản tuy dài nhưng nhưng chỉ là kết cấu của một câu (Chính Phủ căn cứ… Quyết định: điều 1, 2, 3…). Mỗi ý quan trọng thường được tách ra và xuống dòng, viết hoa đầu dòng.

– Ví dụ:

Tôi tên là:

Sinh ngày:

Nơi sinh:

– Ngôn ngữ hành chính được dùng trong các văn bản hành chính để giao tiếp trong các cơ quan Nhà nước hay các tổ chức chính trị, xã hội hoặc giữa cơ quan với người dân và giữa những người dân với nhau trên cơ sở pháp lí.

Đặc trưng của PCNN hành chính

– Tính khuôn mẫu

Tính khuôn mẫu thể hiện ở ba phần thống nhất.

 Phần mở đầu

– Quốc hiệu và tiêu ngữ.

– Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản.

– Địa điểm, thời gian ban hành văn bản.

– Tên văn bản, mục tiêu văn bản.

Phần chính: nội dung văn bản

Phần cuối

– Địa điểm, thời gian (nếu chưa đặt ở phần đầu).

– Chữ kí và dấu (nếu có thẩm quyền).

Chú ý:

– Nếu là đơn từ kê khai thì phần cuối nhất thiết phải có chữ kí, họ tên đầy đủ của người làm đơn hoặc kê khai.

– Kết cấu 3 phần có thể xê dịch một vài điểm nhỏ tuỳ thuộc vào những loại văn bản khác nhau, song nhìn chung đều mang tỉnh khuôn mẫu thống nhất.

– Tính minh xác

Tính minh xác thể hiện ở:

– Mỗi từ chỉ có một nghĩa, mỗi câu chỉ có một ý. Tính chính xác về ngôn từ đòi hỏi đến từng dấu chấm, dấu phẩy, con số, ngày tháng, chữ kí,…

– Văn bản hành chính không được dùng từ địa phương, từ khẩu ngữ, không dùng các biện pháp tu từ hoặc lối biểu đạt hàm.ý, không xoá bỏ, thay đổi, sửa chửa.

Chú ý:

– Văn bản hành chính đảm bảo tính minh xác bởi vì văn bản được viết ra chủ yếu để thực thi. Ngôn ngữ chính là “chứng tích pháp lí”.

Ví dụ: Nếu văn bằng mà không chính xác về ngày sinh, họ tên, tên đệm, quê,… thì bị coi như không hợp lệ (không phải của mình).

– Trong xã hội vẫn có hiện tượng giả mạo chữ kí, làm dấu giả để làm các giấy tờ giả: bằng giả, chứng minh thư giả, họp đồng giả,…

– Tính công vụ

Tính công vụ thể hiện ở:

– Hạn chế tối đa những biểu đạt tình cảm cá nhân.

– Các từ ngữ biểu cảm được dùng cũng chỉ mang tính ước lệ, khuôn mẫu.

Ví dụ: kính chuyển, kính mòng, kính mời,…

– Trong đơn từ của cá nhân, người ta chú ý đến những từ ngữ biểu ý hơn là các từ ngữ biểu cảm.

Ví dụ: Trong đơn xin nghỉ học, xác nhận của cha mẹ, bệnh viện có giá trị hơn những lời trình bày có cấm xúc để được thông cảm.

Trên đây là một số chia sẻ của chúng tôi về Phong cách ngôn ngữ hành chính là gì? Ví dụ phong cách ngôn ngữ hành chính. Khách hàng quan tâm, theo dõi nội dung bài viết có vướng mắc nào khác vui lòng phản ánh trực tiếp để chúng tôi hỗ trợ được nhanh chóng, tận tình.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (7 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Học sinh tiểu biểu và học sinh xuất sắc cái nào cao hơn?

Học sinh Tiêu biểu hoàn là danh hiệu khen thưởng đối với học sinh thành tốt trong học tập và rèn luyện cho những học sinh được đánh giá kết quả giáo dục đạt mức Hoàn thành tốt, đồng thời có thành tích xuất sắc về ít nhất một môn học hoặc có tiến bộ rõ rệt ít nhất một phẩm chất, năng lực; được tập thể lớp công...

Học sinh có được mang điện thoại đến trường không?

Không cấm học sinh mang điện thoại đến trường nhưng học sinh không được sử dụng điện thoại khi đang học tập trên lớp không phục vụ cho việc học tập và không được giáo viên cho...

Giáo viên có được yêu học sinh không?

Pháp luật lao động và viên chức đều không cấm hành vi giáo viên yêu học sinh. Tuy nhiên, tình yêu thầy trò khi học sinh, sinh viên còn đang ngồi trên ghế nhà trường vẫn là vấn đề khá nhạy cảm bởi có thể ảnh hưởng xấu đến quá trình giáo dục đào tạo và giảng dạy, hiện tượng tiêu cực "gạ tình đổi...

Giáo viên và giảng viên khác nhau như thế nào?

Giáo viên là nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục khác, giảng dạy trình độ sơ cấp, trung...

Giáo viên có được nhuộm tóc, xăm hình không?

Nhuộm tóc và xăm hình không phải là những hành vi bị cấm, hay vi phạm quy định về trang phục, tác phong, lề lối, nơi làm việc của cán bộ, công chức, viên chức và người lao...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi