Net present value là gì?

  • Tác giả: Nguyễn Nam |
  • Cập nhật: 04/03/2024 |
  • WIKI hỏi đáp |
  • 1251 Lượt xem
5/5 - (5 bình chọn)

Trong tài chính doanh nghiệp, các thuật ngữ chuyên ngành vô cùng đa dạng và phong phú, thể hiện các chỉ số phát triển của doanh nghiệp. Trong đó, Net present value cũng là một thuật ngữ điển hình, được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực tài chính doanh nghiệp.

Net present value là gì? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây của công ty chúng tôi.

Net present value là gì?

Net present value, thường được viết tắt là NPV, là cụm từ được dùng để chỉ giá trị hiện tại ròng.

Tại Việt Nam, giá trị hiện tại ròng được gọi với nhiều tên gọi khác nhau như giá trị hiện tại thuần, hiện giá ròng hoặc hiện giá thuần.

Tuy nhiên, dù được gọi với tên gọi gì cũng không làm thay đổi bản chất của thuật ngữ này. Giá trị hiện tại ròng được định nghĩa là chênh lệch giữa tổng các dòng thực thu của dự án đã được quy về về mặt bằng thời gian hiện tại với tổng các dòng chi phí đầu tư của dự án cũng đã được qui về mặt bằng thời gian hiện tại theo một tỉ suất hoàn vốn nhất định.

Cùng chúng tôi tìm hiểu các thông tin có liên quan đến Net present value trong phần tiếp theo của bài viết Net present value là gì?

Công thức tính

Giá trị hiện tại ròng được tính theo công thức sau:

Trong đó:

+ TRi: Thu nhập hàng năm của dự án

+ Ci: Chi phí hàng năm của dự án

+ r: lãi suất chiết khấu của dự án (%)

+ i=1,2,…,n -các năm của dự án.

Ý nghĩa

Giá trị hiện tại ròng (NPV) có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả dự án, bởi NPV cho biết mức chênh lệch giữa thu nhập thật của dự án so với thu nhập mong đợi của dự án. Việc đánh giá hiệu quả dự án dựa trên chỉ NPV được nằm trong tương quan so sánh như sau:

NPV < 0 : Dự án không có hiệu quả, do đó không thể đầu tư

NPV = 0 : Chỉ thị dự án có thể đầu tư

NPV > 0 : Biểu hiện rằng đầu tư có hiệu quả

Như vậy, ta thấy rằng giá trị của NPV càng lớn thì dự án càng có hiệu quả. Chỉ tiêu này thỏa mãn yêu cầu tối đa hóa lợi nhuận, phù hợp quan điểm nguồn của cải ròng được tạo ra phải lớn nhất.

Tuy nhiên, chỉ tiêu NPV cũng là một chỉ tiêu thể hiện tính khả quan dự án mang tính tương đối. Trong một số trường hợp khi cần cần phải so sánh lựa chọn dự án, thì chỉ tiêu này không biểu hiện chính xác. Thông thường, một dự án đầu tư lớn (tức là có chi phí đầu tư cao) hoặc một dự án đầu tư có thời gian dài thường đem lại giá trị NPV lớn. Với đặc điểm này, nếu chỉ dựa vào giá trị NPV dễ dẫn đến trường hợp bỏ qua những dự án có mức sinh lời lớn hơn hoặc những dự án có khả năng sinh lời cao hơn nhưng thời gian thực hiện quá dài.

Do đó, để đưa ra lựa chọn đầu tư đúng đắn, các nhà đầu tư cần kết hợp linh hoạt các chỉ tiêu khác trong phân tích hiệu quả kinh tế.

Bên cạnh đó, chỉ tiêu NPV cũng có thể được sử dụng để tính giá trị hiện tại ròng trên hai quan điểm: (1) Quan điểm tài chính (Đo lường bằng NPVf)  và quan điểm kinh tế xã hội (đo bằng NPVE). Một dự án thường chịu tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau như thuế, trợ cấp,… Theo các chuyên gia tài chính, các nhân tố tích cực hoặc tiêu cực đều được lượng hóa trở thành dòng ngân lưu chính thức khi xét đến hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án. Chẳng hạn:

– Đối với các dự án công (các dự án đường xá, cầu cống, công trình phúc lợi,…): Khi xem xét về mặt quan điểm tài chính thường không được chấp nhận (NPVf  < 0). Mặc dù vậy, hầu hết các nhà đầu tư đều lựa chọn các dự án này, bời hiệu quả kinh tế xã hội mang lại (NPVE>0).

– Đối với các dự án được khuyến khích đầu tư bằng các chính sách như miễn thuế, trợ cấp, miễn tiền thuê đất hoặc các ưu đãi về hạn ngạch, thủ tục hành chính,…. : Thông thường được đánh giá sẽ có hiệu quả kinh tế cao (NPVf>0 , tuy nhiên lại không đem lại hiệu quả về mặt kinh tế xã hội.

Ưu điểm và nhược điểm của NPV

Trong lĩnh vực tài chính doanh nghiệp, các chuyên gia thường sử dụng NPV bời những đặc tính ưu việt của nó, cụ thể như sau:

– Chỉ số NPV là căn cứ xác định mức độ hấp dẫn của một khoản đầu tư trên cơ sở xác định giá trị hiện tại của khoản lãi và lỗ tương đối dễ hiểu, dễ sử dụng;

– NPV cho phép các nhà đầu tư so sánh các khoản đầu từ tiềm năng một cách dễ dàng;

– NPV có thể tùy chỉnh để phản ánh chính xác các mối quan tâm và nhu cầu tài chính của công ty.

Tuy nhiên, chỉ số NPV cũng những điểm hạn chế nhất định:

– Khi tính toán NPV đòi hỏi nhà đầu tư phải biết chính xác tỷ lệ chiết khấu, quy mô của từng dòng tiền và thời điểm xuất hiện của mỗi dòng tiền. Tuy nhiên việc xác định các yếu tố đó rất khó khăn, dẫn đến khó ước tính chính xác giá trị NPV.

– NPV phát huy tối đa vai trò khi so sánh các dự án tại cùng một thời điểm nhưng không tính đến chi phí cơ hội. Dẫn đến việc nhà đầu tư dễ bỏ qua các dự án tốt nhất.

– Khi phân tích tiềm năng của dự án thông qua NPV không cung cấp cho nhà đầu tư một bức tranh tổng thể về lợi ích và rủi ro của một dự án.

Qua bài viết Net present value là gì cho thấy NPV là một chỉ số hữu ích cung cấp cho nhà đầu tư phương pháp đánh giá tiềm năng của dự án, tuy nhiên NPV cũng có những điểm hạn chế nhất định. Chính vì vậy, khi xem xét, lựa chọn, quyết định việc đầu tư một dự án, các nhà đầu tư cần sử dụng linh hoạt các phương pháp đánh giá khác, đồng thời kết hợp với chỉ số NPV để phát huy tính ưu việt của từng chỉ số. Nhờ vậy, đưa ra lựa chọn đầu tư đúng đắn, đem lại lợi nhuận kinh tế và giá trị xã hội cao.

5/5 - (5 bình chọn)