Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Cán bộ công chức Miễn nhiệm là gì? Các trường hợp miễn nhiệm năm 2024
  • Thứ năm, 28/12/2023 |
  • Cán bộ công chức |
  • 8847 Lượt xem

Miễn nhiệm là gì? Các trường hợp miễn nhiệm năm 2024

Miễn nhiệm là khi mà cán bộ, công chức không hoàn thành nhiệm vụ  hoặc do cán bộ, công chức đó chủ động yêu cầu, đề nghị xin cho thôi giữ chức vụ mặc dù chưa hết nhiệm kỳ, chưa hết về thời gian bổ nhiệm.

Miễn nhiệm là gì? – đây là một câu hỏi đang được quan tâm đối với cán bộ, công chức. Theo như chúng ta đã biết thì miễn nhiệm là một hình thức thôi giữ chức vụ, không đảm nhiệm vị trí hiện tại của cán bộ, công chức đó nữa. Hiện tại, quy định pháp luật cũng đã đưa ra các quy định về miễn nhiệm để hiểu rõ bản chất, quá trình, trường hợp xảy ra.

Sau đây, chúng tôi – tổng đài Luật Hoàng Phi chúng tôi sẽ cùng các bạn tìm hiểu về các quy định nội dung liên quan về bãi nhiệm, mời các bạn cùng tham khảo trong bài viết dưới đây.

Miễn nhiệm là gì?

Miễn nhiệm là hình thức khi mà cán bộ, công chức không hoàn thành nhiệm vụ  hoặc do cán bộ, công chức đó chủ động yêu cầu, đề nghị xin cho thôi giữ chức vụ mặc dù chưa hết nhiệm kỳ, chưa hết về thời gian bổ nhiệm, theo căn cứ tại khoản 6, điều 7, luật cán bộ, công chức 2008.

Các trường hợp miễn nhiệm hiện nay?

 Căn cứ vào khoản 3, điều 29 luật cán bộ công chức 2008 thì cán bộ khi thực hiện nhiệm vụ 2 năm liên tiếp không hoàn thành thì bị miễn nhiệm, theo đó thì sẽ có các trường hợp miễn nhiệm như sau, cụ thể là:

– Trường hợp miễn nhiệm do cán bộ, công chức theo quy định tại điều 30, luật cán bộ, công chức)

+ Cá nhân không đủ sức khỏe

+ Cá nhân đó không đủ năng lực và uy tín để đảm nhiệm chức vụ vị trí hiện tại

+ Theo yêu cầu của nhiệm vụ

+ Hoặc vì lý do khác (hoàn cảnh gia đình, môi trường làm việc không phù hợp,…)

– Trường hợp miễn nhiệm đối với công chức ( quy định tại khoản 1, điều 66 nghị định 138/2020/NĐ-CP) thì các trường hợp miễn nhiệm bao gồm:

+ Có hai năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ;

+ Bị xử lý kỷ luật chưa đến mức cách chức nhưng do yêu cầu nhiệm vụ công tác cần phải thay thế;

+ Bị xử lý kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo hai lần trong cùng một thời hạn bổ nhiệm;

+ Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận vi phạm quy định của Đảng về bảo vệ chính trị nội bộ;

+ Các lý do miễn nhiệm khác theo quy định của Đảng và pháp luật.

– Lưu ý:

+ Công chức lãnh đạo, quản lý nếu miễn nhiệm nhưng chưa được đồng ý từ cấp có thẩm quyền đồng ý thì vẫn phải tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn hiện tại

+ Công chức lãnh đạo, quản lý được bố trí công tác công việc phù hợp với trình độ, chuyên môn sau khi miễn nhiệm

+ Các trình tự, thủ tục cũng như thẩm quyền về việc xem xét và quyết định miễn nhiệm là công chức lãnh đạo, quản lý sẽ thực hiện đúng theo quy định pháp luật, cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

– Sau khi công chức miễn nhiệm thì chế độ và chính sách đối với công chức miễn nhiệm sẽ được giải quyết như sau: (điều 68, nghị định 138/2020/NĐ-CP)

1. Công chức lãnh đạo, quản lý sau khi có quyết định từ chức được bố trí công tác phù hợp với năng lực, sở trường, trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo phù hợp với vị trí việc làm; được bảo lưu phụ cấp chức vụ theo quy định hiện hành đến hết thời hạn giữ chức vụ.

2. Công chức lãnh đạo, quản lý bị miễn nhiệm không được hưởng phụ cấp chức vụ kể từ ngày có quyết định miễn nhiệm.

3. Sau khi từ chức, miễn nhiệm nếu công chức tự nguyện xin nghỉ hưu, nghỉ việc thì được giải quyết theo quy định hiện hành.

4. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công chức:

a) Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc miễn nhiệm đối với công chức lãnh đạo, quản lý thực hiện theo quy định của Đảng, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo;

b) Trong khi chưa có quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo thì các tổ chức, cá nhân có liên quan phải thi hành quyết định miễn nhiệm của cấp có thẩm quyền;

c) Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi có đủ cơ sở kết luận việc miễn nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý là sai thì cấp có thẩm quyền phải có quyết định bố trí lại chức vụ và giải quyết các quyền lợi hợp pháp liên quan đến chức vụ cũ của công chức.

Phân biệt giữa miễn nhiệm và bãi nhiệm

Tiêu chíBãi nhiệmMiễn nhiệm
Căn cứ– khoản 7 điều 7, điều 30, điều 54 của luật cán bộ công chức 2008Khoản 6, điều 7, điều 78 luật cán bộ công chức 2008

 

Khái niệm– Bãi nhiệm là trường hợp cán bộ công chức bị buộc thôi giữ chức vụ vì vi phạm pháp luật, về đạo đức phẩm chất. Việc này tác động gây ra việc cán bộ, công chức không xứng đáng để tiếp tục giữ chức vụ đã được cơ quan nhà nước giao cho,hình thức bị thôi giữ chức vụ là do bầu cử mặc dù chủ thể chưa bị hết nhiệm kỳ– Miễn nhiệm là khi mà cán bộ, công chức không hoàn thành nhiệm vụ  hoặc do cán bộ, công chức đó chủ động yêu cầu, đề nghị xin cho thôi giữ chức vụ mặc dù chưa hết nhiệm kỳ, chưa hết về thời gian bổ nhiệm.

 

Mức độNặngNhẹ
Lý do– Cá nhân vi phạm pháp luật

– Cá nhân vi phạm về đạo đức, phẩm chất

– Chức vụ chủ thể được cơ quan nhà nước giao không còn xứng đáng đảm nhiệm.

 

– Nhiệm vụ được giao không hoàn thành.

– Sức khỏe của cá nhân không đủ hoặc do lý do khác để phục vụ đảm nhiệm vị trí hiện tại

-Thiếu trách nhiệm trong công việc

Hình thức– Thẩm quyền thực hiện bãi nhiệm là cử tri, cơ quan ( tổng số phiếu tán thành ít nhất là 2/3 trở lên thì được bãi nhiệm)– Người đang giữ chức vụ yêu cầu, đề nghị  cấp trên xin miễn nhiệm

– Người đang giữ chức vụ bị nhận quyết định miễn nhiệm từ phía cấp trên vì lý do: nhiệm vụ không hoàn thành, thiếu trách nhiệm

Bản chất– Bị xử lý kỷ luật– Cho thôi việc, ngừng giữ chức vụ đang làm việc.
Hệ quả– Không được làm việc hoặc giữ bất kỳ chức vụ nào trong cơ quan nhà nước– Không được làm việc ở cơ quan nhà nước

– Có thể làm việc ở vị trí, chức vụ khác tại cơ quan nhà nước.

Trên đây là nội dung cụ thể  mới nhất năm về miễn nhiệm là gì?, các trường hợp miễn nhiệm hiện nay và phân biệt miễn nhiệm và bãi nhiệm. Mọi thắc mắc chưa rõ ràng bạn có thể liên hệ trực tiếp tới bộ phận tổng đài tư vấn pháp luật Luật Hoàng Phi để được giải đáp nhanh nhất.

Trân trọng cảm ơn!

Đánh giá bài viết:
5/5 - (7 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Công an có được lấy vợ theo đạo không?

Công an là lực lượng giữ vai trò đảm cho an ninh và trật tự xã hội. Vậy Công an có được lấy vợ theo đạo...

Công chức có được làm thêm không?

Hiện nay không có quy định nào về việc cán công chức không được làm thêm ngoài giờ làm việc, do đó công chức hoàn toàn có quyền được làm thêm để kiếm thêm thu nhập ngoài giờ làm...

Viên chức có được hưởng phụ cấp công vụ không?

Phụ cấp công vụ áp dụng cho nhiều đối tượng như cán bộ, công chức, công an, quân đội. Vậy viên chức có được hưởng phụ cấp công vụ...

Công chức có được đi du lịch nước ngoài không?

Pháp luật hiện hành không có quy định cấm công chức đi du lịch nước ngoài tuy nhiên nếu công chức có nhu cầu đi du lịch nước ngoài phải xin phép và phải được sự đồng ý của thủ trưởng đơn vị công...

Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ là văn bản gì?

Chỉ thị là một loại văn bản hành chính hình thành trong quá trình chỉ đạo, điều hành, giải quyết công việc của các cơ quan, tổ...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi