Lạm phát là gì? Nguyên nhân gây ra lạm phát?

  • Tác giả: Nguyễn Văn Phi |
  • Cập nhật: 04/03/2024 |
  • WIKI hỏi đáp |
  • 8012 Lượt xem
4.9/5 - (34 bình chọn)

Lạm phát là một căn bệnh nguy hiểm của nền kinh tế của các quốc gia. Do đó, kiểm soát lạm phát, duy trì mức tăng thấp dần là một trong những mục tiêu quan trọng trong nhiệm vụ duy trì và phát triển kinh tế. Nhờ chính sách điều hành giá, kiểm soát lạm phát mà Việt Nam đã đạt được mục tiêu chỉ số CPI dưới 4% trong năm 2020.

Tuy nhiên, lạm phát vẫn là một thuật ngữ chuyên ngành, gây lúng túng cho nhiều người. Để hiểu rõ hơn lạm phát là gì, mời Quý vị theo dõi bài viết dưới đây.

Lạm phát là gì?

Lạm phát là sự tăng mức giá chung một cách liên tục của hàng hóa và dịch vụ theo thời gian và sự mất giá trị của một loại tiền tệ nào đó. 

Theo đó, lạm phát được hiểu bao gồm 2 ý:

+ Lạm phát của một loại tiền tệ tác động đến phạm vi nền kinh tế một quốc gia.

Khi mức giá chung tăng cao, một đơn vị tiền tệ sẽ mua được ít hàng hóa và dịch vụ hơn so với trước đây, do đó lạm phát phản ánh sự suy giảm sức mua trên một đơn vị tiền tệ. 

+ Lạm phát của một loại tiền tệ tác động đến phạm vi nền kinh tế sử dụng loại tiền tệ đó.

Lạm phát phản ánh sự suy giảm sức mua của người tiêu dùng, khi lạm phát xảy ra mức giá chung của hàng hóa, dịch vụ sẽ tăng lên.

Mức độ lam phát?

Đối với các quốc gia dùng tiền mặt để làm đơn vị trung gian thanh toán thì yếu tố lạm phát là một hiện tượng kinh tế tự nhiên, được tính theo đơn vị % và lạm phát được chia làm 03 mức độ:

– Lạm phát tự nhiên: 0 – dưới 10%

Khi xảy ra tình trạng lạm phát ở mức độ này, nền kinh tế vẫn hoạt động bình thường, ít rủi ro và đời sống của người dẫn vẫn ổn định.

– Lạm phát phi mã: 10% đến dưới 1000%

Lạm phạt phi mã xảy ra sẽ khiến cho nền kinh tế bị biến động trầm trọng.

– Siêu lạm phát: trên 1000%

Tình trạng siêu lạm phát để lại hậu quả vô cùng lớn. Khi xảy ra siêu làm phạt quốc gia đó sẽ khó khắc phục nền kinh tế trở lại về tình trạng như lúc ban đầu.

Khi so sánh với các nước khác thì lạm phát là sự giảm giá trị tiền tệ của một quốc gia này so với các loại tiền tệ của quốc gia khác.

Lạm phát tác động đến kinh tế của các quốc gia theo nhiều hướng tích cực và tiêu. Để hiểu rõ hơn lạm phát là gì, cần phải tìm hiểu cần phân biệt rõ lạm phát với giảm phát và các tác động của nó với nền kinh tế của một quốc gia.

Giảm phát là gì?

Giảm phát là một chính sách kinh tế mà nhằm giảm tốc độ tăng giá cả trong một nền kinh tế. Thường được áp dụng bởi các ngân hàng trung ương hoặc các chính phủ, giảm phát có thể được thực hiện thông qua nhiều biện pháp, bao gồm tăng lãi suất, tăng thuế hoặc giảm chi tiêu chính phủ. Mục đích của giảm phát là duy trì sự ổn định kinh tế, giúp giảm thiểu rủi ro và tăng cường sức mạnh mua của đồng tiền. Tuy nhiên, giảm phát cũng có thể có những hậu quả không mong muốn, bao gồm tăng thất nghiệp hoặc suy giảm sự phát triển kinh tế.

Ví dụ về lạm phát

Lạm phát là hiện tượng tăng giá cả đồng thời với giảm giá trị của tiền tệ. Dưới đây là một số ví dụ về lạm phát:

– Giá xăng dầu tăng cao: Giá xăng dầu là một trong những chỉ số kinh tế quan trọng nhất và khi giá xăng dầu tăng cao, giá cả các sản phẩm khác cũng sẽ tăng theo.

– Giá thực phẩm tăng cao: Giá thực phẩm có thể tăng do nhiều yếu tố khác nhau như thiên tai, dịch bệnh, hay nhu cầu tăng cao. Tuy nhiên, trong trường hợp lạm phát, giá thực phẩm tăng rất nhanh và đột ngột, khiến cho người tiêu dùng cảm thấy khó khăn trong việc mua sắm.

– Tăng giá nhà: Lạm phát có thể dẫn đến tăng giá nhà, đặc biệt là trong các thị trường bất động sản phát triển nhanh chóng. Điều này có thể dẫn đến tình trạng bất động sản trở nên quá đắt đỏ, khó tiếp cận đối với một số người dân.

– Giá vật liệu xây dựng tăng cao: Khi giá vật liệu xây dựng tăng cao, việc xây dựng nhà cửa, công trình trở nên đắt đỏ hơn. Điều này có thể dẫn đến tình trạng khó khăn trong việc xây dựng mới hoặc nâng cấp các công trình hiện có.

Ví dụ về lạm phát ở Việt Nam

Có thể đưa ra một số ví dụ về lạm phát tại Việt Nam trong những năm qua như sau:

1/ Năm 2008, lạm phát ở Việt Nam đạt mức cao nhất trong 17 năm với tỷ lệ tăng 23%, khiến cho giá cả các mặt hàng bắt đầu tăng mạnh, ảnh hưởng đến đời sống của người dân.

2/ Trong năm 2011, lạm phát tại Việt Nam đã tiếp tục tăng mạnh với mức tăng trên 18%, chủ yếu do giá năng lượng, thực phẩm và nhà ở tăng cao.

3/ Năm 2018, lạm phát tại Việt Nam tăng 3,54%, đạt mức cao nhất trong 5 năm, đặc biệt là do giá thực phẩm tăng mạnh. Việc tăng thuế và giá điện cũng góp phần tăng giá cả và lạm phát trong năm này.

4/ Trong năm 2020, lạm phát tại Việt Nam tăng 3,23% do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 khiến cho nhu cầu tiêu dùng giảm, giá dầu thô giảm, tuy nhiên giá thực phẩm vẫn tăng cao.

Các biện pháp được chính phủ áp dụng để kiểm soát lạm phát gồm tăng lãi suất, kiểm soát giá cả, điều chỉnh thuế và chi tiêu công và nhiều biện pháp khác.

Tại sao lạm phát tăng thì lãi suất tăng?

Tăng lãi suất là một trong những biện pháp để kiềm chế lạm phát. Khi lạm phát tăng, tức là giá cả hàng hóa tăng lên, điều này làm giảm giá trị của tiền và gây ra sự mất giá của tiền tệ. Để ngăn chặn việc này, Ngân hàng trung ương thường tăng lãi suất để giảm tiền lãi cho các khoản vay và tăng độ hấp dẫn của tiền gửi. Khi lãi suất tăng, các khoản vay sẽ trở nên đắt hơn, do đó người tiêu dùng sẽ ít tiêu tiền hơn, giảm tổng cung tiền trong nền kinh tế. Điều này có thể giảm sự tăng giá của hàng hóa và giúp kiềm chế lạm phát. Tuy nhiên, tăng lãi suất cũng có thể gây ra tác động tiêu cực đến nền kinh tế, như giảm nhu cầu đầu tư và tiêu dùng, ảnh hưởng đến sự tăng trưởng kinh tế. Do đó, Ngân hàng trung ương thường phải cân nhắc kỹ lưỡng trước khi quyết định tăng lãi suất.

Nguyên nhân dẫn đến lạm phát

Nguyên nhân dẫn đến lạm phát bởi một số nguyên nhân chính sau đây:

Lạm phát do cầu kéo

Lạm phát do cầu kéo được hiểu là khi nhu cầu của thị trường về một mặt hàng nào đó tăng lên, sẽ kéo theo giá cả cũng tăng. Đồng thời dẫn đến giá cả của hàng loạt hành hóa khác cũng “leo thang”. Như vậy, giá trị của đồng tiền cũng bị mất giá, do đó, người tiêu dùng phải chi nhiều tiền hơn để mua một hàng hóa hoặc sử dụng một dịch vụ.

Lạm phát do chi phí đẩy

Lạm phát do chi phí đẩy được liệt kê là giá cả nguyên liệu mua vào, thuế, tiền lương công nhân, chi phí bảo hiểm, tiền máy móc,… của một doanh nghiệp. Một khi những chi phí này tăng lên sẽ buộc doanh nghiệp phải tăng giá sản phẩm để đảm bảo thu được lợi nhuận. Điều này dẫn đến tình trạng mức giá chung của toàn thể kinh tế tăng theo.

Lạm phát do cơ cấu

Lạm phát do cầu thay đổi

Khi thị trường giảm nhu cầu tiêu thụ về một mặt hàng nào đó, nhưng do là mặt hàng được cung cấp độc quyền nên bên cung ứng vẫn không thể giảm giá. Trong khi đó lượng cầu về một mặt hàng khác tăng lên và đồng thời giá cũng tăng. 

Lạm phát do xuất khẩu

Là hiện tượng lạm phát do tổng cung và tổng cầu mất cân bằng. Tổng cầu từ trong nước lẫn nước ngoài khiến tổng cung không đủ để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Khi đó, giá cả của các sản phẩm thiếu hụt sẽ tăng lên.

Lạm phát do nhập khẩu

Khi hàng hóa nhập khẩu tăng do thuế hoặc do giá cả khiến giá bán ra trong nước cũng tăng theo. Nếu mức giá chung bị giá cả của hàng hóa nhập khẩu đội lên sẽ dẫn đến tình trạng lạm phát.

Lạm phát do tiền tệ

Đây là nguyên nhân từ các ngân hàng khiến lượng tiền trong nước tăng, phát sinh lạm phát. Khi ngân hàng tiến hành mua ngoại tệ vào để giữ đồng tiền trong nước không mất giá. Hoặc, có thể do ngân hàng mua trái theo yêu cầu nhà nước, khiến cho lượng tiền trong lưu thông tăng lên nhiều.

Phân biệt lạm phát và giảm phát

Trái ngược với lạm phát là phát, giữa chúng có những nét khác biệt rõ rệt, cụ thể như sau:

 

Lạm phát

Giảm phát

Khái niệm

Lạm phát là sự tăng mức giá chung một cách liên tục của hàng hóa và dịch vụ theo thời gian và sự mất giá trị của một loại tiền tệ nào đó.  Giảm phát là tình trạng mức giá chung của nền kinh tế giảm xuống liên tục

Bản chất

Là sự tăng lên của mức giá chung Là sự hạ thấp giá cả

Nguyên nhân

– Nhu cầu tiêu dùng của thị trường tăng hoặc nhu cầu tiêu dùng của thị trường thay đổi.

– Do chi phí của các doanh nghiệp tăng lên

– Doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả trong khi buộc phải tăng tiền công cho người lao động cho phù hợp với thị trường lao động.

– Cung lượng tiền lưu hành trong nước tăng

Nguyên nhân chính là do sự suy giảm của cầu

Tác động của lạm phát với nền kinh tế

Lạm phát là một căn bệnh của bất kỳ nên kinh tế nào, nó vừa thúc đẩy, vừa kìm hãm sự phát triển kinh tế thông qua các tác động của mình.

– Tác động tiêu cực

+ Lạm phát tác động trực tiếp lên lãi suất

Việc tác động trực tiếp lên lãi suất sẽ dân đến việc ảnh hưởng đến các yếu tố khác của nền kinh tế. Nhằm duy trì hoạt động ổn định, ngân hàng cần ổn định lãi suất thực. Trong khi đó, lãi suất thực bằng hiệu của lãi suất danh nghĩa trừ đi tỷ lệ lạm phát. Do đó khi tỷ lệ lạm phát tăng cao, nếu muốn cho lãi suất thật ổn định và thực dương thì lãi suất danh nghĩa phải tăng lên theo tỷ lệ lạm phát. Việc tăng lãi suất danh nghĩa sẽ dẫn đến hậu quả mà nền kinh tế phải gánh chịu là suy thoái kinh tế và thất nghiệp gia tăng.

+ Lạm phát ảnh hưởng đến thu nhập thực tế.

Khi lạm phát tăng lên mà thu nhập danh nghĩa không thay đổi thì làm cho thu nhập thực tế của người lao động giảm xuống. Lạm phát làm giảm thu nhập thực từ các khoản lãi, các khoản lợi tức. Từ đó, thu nhập ròng (thực) của người cho vay bằng thu nhập danh nghĩa trừ đi tỷ lệ lạm phát bị giảm xuống sẽ ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế xã hội.          

+ Lạm phát làm cho phân phối thu nhập không bình đẳng

Khi lạm phát tăng lên, giá trị của đồng tiền giảm xuống, người đi vay sẽ có lợi trong việc vay vốn. Từ đó làm tăng thêm nhu cầu tiền vay trong nền kinh tế, đẩy lãi suất lên cao.

Bên cạnh đó, lạm phát tăng cao dễ dẫn đến tình trạng đầu cơ làm mất cân đối quan hệ cung – cầu hàng hoá trên thị trường. Tình trạng lạm phát như vậy sẽ có thể gây ra những rối loạn trong nền kinh tế và tạo ra khoảng cách lớn về thu nhập, về mức sống giữa người giàu và người nghèo.

 + Lạm phát ảnh hưởng đến các khoản nợ quốc gia

Lạm phát đã làm tỷ giá giá tăng và đồng tiền trong nước trở nên mất giá nhanh hơn so với đồng tiền nước ngoài tính trên các khoản nợ. Điều đó dẫn đến tình trạng các khoản nợ quốc gia trở nên trầm trọng hơn.

– Tác động tích cực

Bên cạnh những tiêu cực mà lạm phát gây ra cho nền kinh tế, lạm phát cũng có một số tác động tích cực nhất định. Khi tốc độ lạm phát vừa phải đó là từ 2-5% ở các nước phát triển và dưới 10% ở các nước đang phát triển sẽ mang lại một số lợi ích cho nền kinh tế như sau:

+ Kích thích tiêu dùng, vay nợ, đầu tư giảm bớt thất nghiệp trong xã hội.

+ Cho phép chính phủ có thêm khả năng lựa chọn các công cụ kích thích đầu tư vào những lĩnh vực kém ưu tiên thông qua mở rộng tín dụng, giúp phân phối lại thu nhập và các nguồn lực trong xã hội theo các định hướng mục tiêu và trong khoảng thời gian nhất định có chọn lọc.

Do đó, ở Việt Nam Quốc hội đưa ra mục tiêu duy trì và kiềm chế mức lạm phát ở dưới 5%. Theo Tổng cục thống kê, năm 2020 vừa qua Việt Nam kiểm soát thành công lạm phát, đạt mục tiêu đưa ra dưới 4%.

Cách đo lường lạm phát

Ngoài những chia sẻ về nguyên nhân lạm phát, chúng tôi còn chia sẻ về cách đo lường lạm phát. Lạm phát sẽ được đo lường bằng cách theo dõi sự thay đổi giá cả của một lượng lớn các hàng hóa và dịch vụ trong nền kinh tế, thông thường sẽ dựa trên dữ liệu được thu thập bởi các tổ chức, cơ quan Nhà nước, các liên đoàn lao động và các tạp chí kinh doanh….

Lạm phát được đo lường dựa trên chỉ số giá tiêu dùng hay chỉ số giá cả CPI. Theo đó, lạm phát được tính theo bình quân gia quyền của một nhóm các hàng hóa thiết yếu. Giá cả của các loại hàng hóa và dịch vụ được tổ hợp với nhau để đưa ra một chỉ số giá cả đo mức giá cả trung bình, là mức giá trung bình của một tập hợp các sản phẩm. Tỷ lệ lạm phát là tỷ lệ phần trăm mức tăng của chỉ số này.

Lạm phát là tốt hay xấu?

Thực tế chúng ta đã nghe quá nhiều vào từ lạm phát nhưng ai cũng nghĩ đây là một khái niệm “vĩ mô” không liên quan gì đến cuộc sống của mình nên sẽ bỏ qua. Nhưng thực tế lạm phát lại ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của chúng ta.

Lạm phát quá nhiều sẽ ảnh hưởng đến nền kinh tế trong khi lạm phát quá ít thì cũng được coi là có hại. Mức mà các nhà kinh tế ủng hộ cho lạm phát là từ thấp đến trung bình là 2% mỗi năm.

Lạm phát cao hơn sẽ gây hại cho những người đang tiết kiệm vì lạm phát làm bào mòn sức mua của số tiền họ đã tiết kiệm. Tuy nhiên, nhờ lạm phát mà người đi vay có lợi hơn vì giá trị được điều chỉnh theo lạm phát của các khoản nợ chưa thanh toán của họ sẽ giảm dần theo thời gian.

Trên đây là những chia sẻ của chúng tôi về lạm phát là gì? thuộc mục Là gì?, Quý vị có thể liên hệ tbtvn.org để được hỗ trợ thêm các thông tin liên quan.

4.9/5 - (34 bình chọn)