Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Lao động – Tiền Lương Khi thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế người sử dụng lao động có nghĩa vụ gì?
  • Thứ năm, 21/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 9297 Lượt xem

Khi thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế người sử dụng lao động có nghĩa vụ gì?

Người sử dụng lao động được quyền cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ sản xuất hoặc vì lý do kinh tế theo điều 44 BLLĐ.

 

1.  Quy định của pháp luật lao động về nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế

Theo quy định Điều 44 Bộ luật lao động 2012 về nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế:

1. Trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này; trường hợp có chỗ làm việc mới thì ưu tiên đào tạo lại người lao động để tiếp tục sử dụng.

Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mới mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật này.

2. Trong trường hợp vì lý do kinh tế mà nhiều người lao động có nguy cơ mất việc làm, phải thôi việc, thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này.

Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật này.

3. Việc cho thôi việc đối với nhiều người lao động theo quy định tại điều này chỉ được tiến hành sau khi đã trao đổi với tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở và thông báo trước 30 ngày cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.

Khi thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế người sử dụng lao động có nghĩa vụ gì?

Nghĩa vụ của người sử dụng lao động

2. Bình luận về quy định nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế

Bên cạnh quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động còn được quyền cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ sản xuất hoặc vì lý do kinh tế. Những vấn đề quan trọng cần lưu ý trong nội dung quy định tại Điều 38 Bộ luật Lao động là xác định các trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ sản xuất, lý do kinh tế là căn cứ để cho người lao động thôi việc; thủ tục cho người lao động thôi việc; giải quyết quyền lợi cho người lao động phải thôi việc.

2.1. Xác định các trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ sản xuất, lý do kinh tế

 Theo quy định của pháp luật, việc thay đổi cơ cấu, công nghệ gồm các trường hợp sau đây:

–  Thay đổi cơ cấu tổ chức (bao gồm nhưng không hạn chế ở việc tổ chức thành lập mới, sáp nhập, giải thể một hoặc nhiều bộ phận của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức…);

–  Tổ chức lại lao động (sắp xếp lại lao động nhằm tăng hiệu quả, năng suất lao động…);

–  Thay đổi sản phẩm, cơ cấu sản phẩm (chuyển đổi mặt hàng, sản phẩm hoàn chỉnh, bán thành phẩm…);

–  Thay đổi quy trình, công nghệ, máy móc, thiết bị sản xuất, kinh doanh gắn với ngành, nghề sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động (việc thay đổi công nghệ, quy trình sản xuất… có thể do thay đổi sản phẩm, cơ cấu sản phẩm).

Theo quy định,những lý do kinh tế dẫn đến việc cho người lao động thôi việc thuộc một trong các trường hợp sau đây:

–  Khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế (đây là lý do đòi hỏi phải có sự chứng minh và đặt trong bối cảnh chung của nền kinh tế);

–  Thực hiện chính sách của Nhà nước khi tái cơ cấu nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế.

Đó chính là các căn cứ (lý do) pháp lý để người sử dụng lao động dựa vào đó để cho người lao động thôi việc. Trường hợp viện dẫn Điều 44 Bộ luật Lao động để cho người lao động thôi việc mà người sử dụng lao động không chứng minh được doanh nghiệp đang thuộc một trong các trường hợp trên đây thì việc cho người lao động thôi việc sẽ bị xem là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật và người sử dụng lao động phải thực hiện các nghĩa vụ quy định tại Điều 42 Bộ luật Lao động.

2.2, Thủ tục cho người lao động thôi việc

Thủ tục cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế được quy định khác nhau giữa trường hợp cho 01 người lao động thôi việc và trường hợp cho nhiều người lao động thôi việc.

Trường hợp cho 01 người lao động thôi việc, Nhà nước không quy định bất kỳ thủ tục nào mà người lao động phải tuân theo. Như vậy, khi thuộc một trong các trường hợp được coi là thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc lý do kinh tế đã đề cập trên đây, người sử dụng lao động có quyền ra quyết định cho người lao động thôi việc (quyết định chấm dứt hợp đồng lao động). Tuy nhiên, để đảm bảo hài hòa trong quan hệ lao động, trên thực tế người sử dụng lao động cũng có thể thông báo trước cho người lao động, tham khảo hoặc thống nhất ý kiến với tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở trước khi chính thức cho người lao động thôi việc.

Trường hợp ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động (từ 2 người lao động trở lên), có nguy cơ cho nhiều người lao động thôi việc, người sử dụng lao động phải thực hiện các thủ tục sau đây:

–  Xây dựng phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động. Trường hợp bố trí, sắp xếp chỗ làm việc mới thì phải ưu tiên đào tạo lại người lao động để bố trí công việc mới cho người lao động.

–  Nếu phải cho từ 02 người lao động trở lên thôi việc thì trước khi cho người lao động thôi việc, người sử dụng lao động phải trao đổi với tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở và thông báo trước 30 ngày cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.

2.3. Giải quyết quyền lợi cho người lao động phải thôi việc

Khi cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế, người sử dụng lao động phải trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49 Bộ luật Lao động.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, bạn có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Hành vi nào được xem là tiết lộ bí mật kinh doanh?

Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh...

Ai có thẩm quyền ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng lao động?

Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động là văn bản do người sử dụng lao động ban hành nhằm thông báo việc chấm dứt hợp đồng lao động với người lao...

Công ty có phải thông báo trước khi hợp đồng lao động hết thời hạn không?

Từ 1/1/2021, khi Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực thi hành, công ty không phải thông báo với người lao động khi hợp đồng lao động hết thời...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi