Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Bảo hiểm xã hội Hồ sơ hưởng chế độ thai sản mới nhất 2024
  • Thứ năm, 28/12/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 10789 Lượt xem

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản mới nhất 2024

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản mới nhất 2024 là một trong những nội dung được nhiều người lao động quan tâm, tìm hiểu. Hiểu rõ điều này, chúng tôi thực hiện biên soạn bài viết dưới đây nhằm hỗ trợ Khách hàng nắm được các quy định pháp luật.

Điều kiện hưởng chế độ thai sản?

Điều kiện hưởng chế độ thai sản gồm:

Thứ nhất: Chủ thể hưởng chế độ thai sản

Những đối tượng lao động được hưởng chế độ thai sản gồm: Lao động nữ mang thai; lao động nữ sinh con; lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; người lao động đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản; Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

Đó là những đối tượng sẽ được xét để hưởng chế độ thai sản, phải nằm trong một những đối tượng đó và đáp ứng các điều kiện nhất định khác thì mới được hưởng chế độ thai sản

Thứ hai: Điều kiện hưởng chế độ thai sản

Trong điều kiện hưởng chia ra làm các trường hợp như sau:

– Lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ 6 tháng trở lên trong  thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận con nuôi với các đối tượng sau: Lao động nữ sinh con; lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; người lao động nhận nuôi con dưới 6 tháng tuổi.

Như vậy khi đối tượng người lao động rơi vào các trường hợp nói trê thì từ khi sinh con trở lại thời gian là 12 tháng thì người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội ít nhất là 6 tháng mới đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản

– Lao động đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 3 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước sinh với đối tượng lao động nữ phải nghỉ việc dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền.

Đây là trường hợp dành cho những lao động mang thai, sức khoẻ yếu phải nghĩ dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền và không thể tiếp tục thực hiện công việc theo hợp đồng lao động.

Khi không thể thực hiện công việc theo  hợp đồng lao động thì người lao động sẽ không được tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và cũng chính vì vậy dẫn tới không có khả năng được hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con. Đây là một trong những biện pháp giúp cho lao động trong trường hợp này đảm bảo được quyền lợi của mình.

Nếu người lao động đã chấm dứt hợp đồng lao động  hoặc nhận nuôi con nuôi sau khi thôi việc mà vẫn đáp ứng được một trong các điều kiện nói trên thì vẫn được hưởng trợ cấp thai sản.

Đây là nguồn trợ cấp từ Quỹ bảo hiểm xã hội Việt Nam chứ không phải quỹ của  bất cứ một công ty, tổ chức nào khác. Chính vì vậy chỉ cần người lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng thai sản sẽ nhận được trợ cấp.

Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

Việc xác định khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh được hướng dẫn cụ thể trong Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Chế độ thai sản 2023 cho chồng

Chắc hẳn chúng ta thường thấy người lao động nữ được hưởng thai sản khi sinh con, song người lao động nam khi có vợ sinh con cũng được hưởng chế độ thai sản với trường hợp Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

Như vậy, khi vợ sinh con thì lao động nam chỉ cần đang tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) thì lao động nam sẽ được hưởng chế độ thai sản, áp dụng Khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 nêu rõ thời gian hưởng chế độ thai sản của nam như sau:

– 05 ngày làm việc với những trường hợp thông thường;

– 07 ngày làm việc nếu vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;

– 10 ngày làm việc nếu vợ sinh đôi; từ sinh 3 trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;

– 14 ngày làm việc nếu vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật.

Thời gian nghỉ việc này được tính trong khoảng 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con và KHÔNG tính ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, ngày nghỉ hàng tuần. Ngoài ra, trong một số trường hợp đặc biệt, người chồng còn được nghỉ chế độ thai sản dài hơn nếu:

– Cả chồng và vợ đều tham gia BHXH mà vợ chết sau khi sinh con thì chồng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản với thời gian còn lại của người vợ.

– Nếu vợ tham gia BHXH nhưng không đủ điều kiện về thời gian đóng mà chết thì chồng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

– Chồng tham gia BHXH mà không nghỉ việc khi vợ chết sau sinh thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản với thời gian còn lại của người vợ.

– Chồng tham gia BHXH mà vợ chết hoặc gặp rủi ro sau khi sinh, không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh thì chồng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

Bên cạnh đó, theo điểm a khoản 2 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, để được hưởng trợ cấp 1 lần trong trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH (mẹ không tham gia BHXH) thì người cha còn phải đáp ứng thêm điều kiện: Phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản cần những gì?

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản gồm có:

– Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con hoặc bản trích lục khai sinh hoặc trích sao/ tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của mẹ ghi rõ thông tin nếu con chết ngay sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh.

– Bản sao giấy chứng tử hoặc bản sao giấy báo tử hoặc trích lục khai tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;

– Biên bản giám định y khoa về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con của cơ quan có thẩm quyền với trường hợp mẹ sau khi sinh hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ sau khi nhận con không đủ sức khỏe để chăm sóc con;

– Lao động nam hoặc người chồng của lao động nữ mang thai hộ nghỉ việc khi vợ sinh con: Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con; trường hợp sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi mà giấy chứng sinh không thể hiện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thể hiện việc sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi. Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.

– Các giấy tờ, tài liệu khác tùy vào trường hợp cụ thể.

Nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản ở đâu?

Pháp luật quy định về nơi nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản trong từng trường hợp như sau:

– Khi người lao động quay trở lại tiếp tục làm việc

Trong trường hợp này người lao động sẽ nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động trong thời hạn Luật quy định. Từ đây người sử dụng lao động sẽ nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội để giải quyết chế độ cho người lao động

– Khi người lao động đã thôi việc

Trong trường hợp người lao động đã thôi việc nhưng đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản thì sẽ nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội có thẩm quyền để được giải quyết chế độ.

Thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản

Thời gian nộp hồ sơ hưởng chế độ thai  sản tại Luật Bảo Hiểm xã hội 2014 quy định trong thời hạn 45 ngày kể từ khi người lao động quay trở lại làm việc thì phải nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động.

Đối với những đối tượng đã thôi việc trước thời điểm sinh con và nhận con nuôi sau thời điểm thôi việc thì nộp hồ sơ kèm theo sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội để làm thủ tục nhận trợ cấp thai sản.

Nếu trong thời hạn này mà các đối tượng không  chuẩn bị và nộp hồ sơ thì sẽ không được nhận trợ cấp thai sản. Bảo hiểm xã hội sẽ lưu lại thông tin và bảo lưu quyền lợi của chủ thể này, lần sau tiếp tục xét các điều kiện như trên để được hưởng thai sản.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ của người lao động, người sử dụng lao động phải nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội để giải quyết chế độ cho người lao động.

Tuỳ thuộc vào từng trường hợp mà cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết hồ sơ trong thời gian khác nhau. Trong trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nên rõ lý do.

Thời gian giải quyết hồ sơ thai sản 2024

– Đối với người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp:

+ Trong thời han 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động thì phía doanh nghiệp có trách nhiệm lập hồ sơ nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

+ Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ phía doanh nghiệp thì cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.

– Trường hợp người lao động nghỉ việc trước thời điểm sinh con thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.

Trên đây là một số chia sẻ của chúng tôi về Hồ sơ hưởng chế độ thai sản theo đúng quy định pháp luật hiện hành. Khách hàng theo dõi nội dung bài viết, có vướng mắc gì vui lòng liên hệ tổng đài pháp luật 1900.6557 của công ty Luật Hoàng Phi để được hỗ trợ.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (6 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thủ tục làm chế độ nghỉ chăm con ốm đau mới nhất

Chế độ nghỉ chăm con ốm đau là một quyền lợi của người lao động khi phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau. Người lao động được hưởng tiền bảo hiểm xã hội trong thời gian nghỉ chăm con ốm theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội...

Có thể nhờ người khác nhận tiền đền bù tai nạn lao động không?

Có thể nhờ người khác nhận tiền đền bù tai nạn lao động không? Quý vị hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung bài viết sau...

Người sử dụng lao động phải trả những chi phí nào cho người bị tai nạn lao động?

Nếu người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, thì ngoài việc phải bồi thường, trợ cấp theo quy...

Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động thì có được nhận thêm trợ cấp khuyết tật không?

Người khuyết tật thuộc đối tượng được hưởng nhiều chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội cùng loại chỉ được hưởng một chính sách trợ giúp cao...

Khám dịch vụ có được hưởng bảo hiểm y tế không?

Đối với các dịch vụ không được chỉ định theo yêu cầu chuyên môn hoặc không thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế: Người bệnh tự chi trả toàn bộ chi phí các dịch vụ...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi