Ebitda là gì? Cách tính EBITDA theo Nghị định 132
Trong giao dịch liên kết, EBITDA (Earnings Before Interest, Taxes, Depreciation and Amortization) được sử dụng để tính giá trị doanh nghiệp và xác định lợi nhuận hoạt động thực tế của doanh nghiệp.
Ebitda là gì?
EBITDA (Earnings Before Interest, Taxes, Depreciation, and Amortization) là một chỉ số tài chính được sử dụng để đo lường lợi nhuận trước khi trừ các khoản chi phí liên quan đến lãi suất, thuế, khấu hao và chi phí phân bổ. Nó được sử dụng để đánh giá sức khỏe tài chính của một công ty và đo lường khả năng của nó để tạo ra lợi nhuận hoạt động.
EBITDA được tính bằng cách cộng tổng lợi nhuận trước thuế (Earnings Before Interest and Taxes – EBIT) với tổng chi phí khấu hao và chi phí phân bổ. Nó không bao gồm các khoản chi phí liên quan đến lãi suất và thuế, và do đó được coi là một chỉ số tài chính rất quan trọng để đánh giá lợi nhuận hoạt động thực tế của một công ty.
EBITDA thường được sử dụng trong các hoạt động đầu tư và trong các báo cáo tài chính công bố cho các nhà đầu tư. Nó cũng được sử dụng để so sánh hiệu suất tài chính giữa các công ty hoạt động trong cùng một ngành hoặc trên cùng một thị trường. Tuy nhiên, nên lưu ý rằng EBITDA cũng có thể che giấu những vấn đề khác về tài chính của công ty, nhưng nó vẫn là một chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của một công ty.
Công thức tính EBITDA
EBITDA = EBIT + Chi phí khấu hao + Chi phí phân bổ
Trong đó:
– EBIT là tổng lợi nhuận trước thuế và trước khi trừ đi các khoản chi phí liên quan đến lãi suất.
– Chi phí khấu hao là chi phí phân bổ dần của tài sản cố định, chẳng hạn như máy móc, thiết bị, tài sản vô hình.
– Chi phí phân bổ là chi phí phân bổ dần của các khoản đầu tư khác, chẳng hạn như chi phí nghiên cứu và phát triển, chi phí quảng cáo, chi phí tiếp thị,…
EBITDA là một chỉ số tài chính được sử dụng để đo lường lợi nhuận hoạt động của một công ty trước khi trừ các khoản chi phí không liên quan đến hoạt động kinh doanh. Việc tính EBITDA giúp các nhà đầu tư và quản lý công ty đánh giá hiệu suất kinh doanh và sức khỏe tài chính của công ty. Tuy nhiên, nên lưu ý rằng EBITDA cũng có những hạn chế và không phản ánh hết tình hình tài chính của một công ty.
Cách tính EBITDA theo Nghị định 132
Nghị định 132/2018/NĐ-CP quy định phương pháp tính EBITDA (Earnings Before Interest, Taxes, Depreciation and Amortization) của các doanh nghiệp đối với việc xác định khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Theo đó, công thức tính EBITDA theo Nghị định 132/2018/NĐ-CP như sau:
EBITDA = Lợi nhuận sau thuế + Lãi vay + Thuế + Khấu hao + Phí khác
Trong đó:
Lợi nhuận sau thuế được tính trên cơ sở kết quả sau thuế của báo cáo tài chính quý hoặc năm gần nhất của doanh nghiệp.
Lãi vay được tính trên cơ sở tổng số lãi phải trả của doanh nghiệp trong năm gần nhất.
Thuế được tính trên cơ sở tổng số thuế phải đóng của doanh nghiệp trong năm gần nhất.
Khấu hao được tính trên cơ sở số tiền khấu hao tài sản cố định trong năm gần nhất.
Phí khác bao gồm các khoản chi phí khác như chi phí quản lý, chi phí tiếp thị, chi phí nghiên cứu và phát triển,…
Công thức trên cho phép tính toán EBITDA theo quy định của Nghị định 132/2018/NĐ-CP. Việc tính toán EBITDA giúp đánh giá khả năng trả nợ của doanh nghiệp và đưa ra quyết định về việc cho vay hoặc đầu tư vào doanh nghiệp.
Lưu ý rằng, việc tính EBITDA theo Nghị định 132/2018/NĐ-CP chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp định kỳ phải công bố báo cáo tài chính. Ngoài ra, Nghị định này chỉ áp dụng trong trường hợp các doanh nghiệp không cung cấp đầy đủ thông tin về khả năng tài chính.
Việc sử dụng EBITDA để đánh giá khả năng trả nợ của doanh nghiệp cũng có những hạn chế. Chỉ sử dụng EBITDA mà không xem xét các chỉ số tài chính khác có thể dẫn đến sai lệch trong đánh giá khả năng tài chính của doanh nghiệp. Do đó, cần phải sử dụng EBITDA kết hợp với các chỉ số tài chính khác để đánh giá toàn diện khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Ngoài ra, cần lưu ý rằng công thức tính EBITDA có thể khác nhau tùy thuộc vào mục đích sử dụng và ngành nghề của doanh nghiệp. Vì vậy, nếu bạn muốn tính EBITDA cho doanh nghiệp của mình, nên tham khảo các quy định, hướng dẫn và thực tiễn trong ngành của bạn để có kết quả chính xác.
Cách tính EBITDA theo Nghị định 20
Nghị định 20/2017/NĐ-CP quy định về việc áp dụng phương pháp tính EBITDA (Earnings Before Interest, Taxes, Depreciation and Amortization) để xác định giá trị doanh nghiệp và tài sản của doanh nghiệp trong các thương vụ mua bán và sáp nhập. Công thức tính EBITDA theo Nghị định 20/2017/NĐ-CP như sau:
EBITDA = Lợi nhuận trước thuế + Lãi vay + Chi phí khấu hao và chi phí phân bổ
Trong đó:
Lợi nhuận trước thuế được tính trên cơ sở kết quả kinh doanh trong năm gần nhất của doanh nghiệp.
Lãi vay được tính trên cơ sở tổng số lãi phải trả của doanh nghiệp trong năm gần nhất.
Chi phí khấu hao và chi phí phân bổ được tính trên cơ sở tổng số chi phí khấu hao và chi phí phân bổ của doanh nghiệp trong năm gần nhất.
Công thức trên cho phép tính toán EBITDA theo quy định của Nghị định 20/2017/NĐ-CP. Việc tính toán EBITDA giúp đánh giá giá trị doanh nghiệp và tài sản của doanh nghiệp trong các thương vụ mua bán và sáp nhập.
Lưu ý rằng, công thức tính EBITDA theo Nghị định 20/2017/NĐ-CP chỉ áp dụng trong các thương vụ mua bán và sáp nhập. Việc sử dụng EBITDA để đánh giá giá trị doanh nghiệp cũng có những hạn chế và không phản ánh hết tình hình tài chính của một doanh nghiệp. Do đó, cần phải sử dụng EBITDA kết hợp với các chỉ số tài chính khác để đánh giá toàn diện giá trị doanh nghiệp.
Cách tính EBITDA trong giao dịch liên kết
Trong giao dịch liên kết, EBITDA (Earnings Before Interest, Taxes, Depreciation and Amortization) được sử dụng để tính giá trị doanh nghiệp và xác định lợi nhuận hoạt động thực tế của doanh nghiệp. Công thức tính EBITDA trong giao dịch liên kết như sau:
EBITDA = Lợi nhuận sau thuế + Chi phí lãi vay + Chi phí khấu hao và chi phí phân bổ + Chi phí thuê tài sản và các chi phí khác liên quan đến hoạt động
Trong đó:
Lợi nhuận sau thuế được tính trên cơ sở kết quả kinh doanh trong năm gần nhất của doanh nghiệp.
Chi phí lãi vay được tính trên cơ sở tổng số lãi phải trả của doanh nghiệp trong năm gần nhất.
Chi phí khấu hao và chi phí phân bổ được tính trên cơ sở tổng số chi phí khấu hao và chi phí phân bổ của doanh nghiệp trong năm gần nhất.
Chi phí thuê tài sản và các chi phí khác liên quan đến hoạt động được tính trên cơ sở tổng số chi phí tương ứng trong năm gần nhất.
Công thức trên cho phép tính toán EBITDA trong giao dịch liên kết và đánh giá khả năng tài chính và lợi nhuận hoạt động thực tế của doanh nghiệp. Việc tính toán EBITDA giúp quản lý và các nhà đầu tư đánh giá hiệu suất hoạt động và giá trị doanh nghiệp của công ty trong các giao dịch liên kết.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng EBITDA không phản ánh toàn bộ tình hình tài chính của doanh nghiệp. Do đó, để đánh giá toàn diện khả năng tài chính của doanh nghiệp trong giao dịch liên kết, cần kết hợp EBITDA với các chỉ số tài chính khác như lợi nhuận ròng, tổng tài sản và nguồn vốn sở hữu.
Trên đây là bài viết liên quan đến Ebitda là gì? Cách tính EBITDA theo Nghị định 132 trong chuyên mục Là gì? được Luật Hoàng Phi cung cấp. Quý độc giả có thể tham khảo bài viết khác liên quan tại website tbtvn.orgđể có thêm thông tin chi tiết.
ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN TRỰC TIẾP HOẶC YÊU CẦU BÁO GIÁ
QUÝ KHÁCH GỌI: 0981.378.999 – 0981.393.686 (HỖ TRỢ 24/7)
—————–*****——————-
CHÚNG TÔI LUÔN SẴN SÀNG LẮNG NGHE HOẶC BẠN CÓ THỂ CLICK VÀO Ô SAU ĐÂY ĐỂ ĐƯỢC HỖ TRỢ
BÀI VIẾT MỚI NHẤT
Nồng độ phần trăm là gì? công thức tính nồng độ phần trăm
Trong nội dung bài viết này chúng tôi sẽ hỗ trợ tư vấn về: Nồng độ phần trăm là gì? công thức tính nồng độ phần trăm...
Đảng viên là gì? Trách nhiệm của Đảng viên
Công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, thừa nhận và tự nguyện thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ của Đảng và có đủ tiêu chuẩn, hoạt động trong một tổ chức cơ sở đảng; qua thời gian chứng tỏ là người ưu tú, được nhân dân tín nhiệm có thể được kết nạp vào Đảng và trở thành Đảng viên....
Quy luật giá trị tồn tại ở nền sản xuất nào dưới đây?
Quy luật giá trị tồn tại ở nền sản xuất nào dưới đây? sẽ được luật Hoàng Phi hỗ trợ giải đáp trong bài viết sau...
Dãy gồm các axit 2 nấc là H2S, H2SO4, H2CO3, H2SO3, những axit khi tan trong nước mà phân tử điện li 2 nấc ra ion H+ là các axit 2 nấc, axit là một hợp chất hóa học mà trong thành phần phân tử của các chất đó đều có chứa 1 hay nhiều nguyên tử hiđro liên kết với gốc...
Xem thêm