Chuyên viên là gì?

  • Tác giả: Phạm Thị Kim Oanh |
  • Cập nhật: 04/03/2024 |
  • WIKI hỏi đáp |
  • 2155 Lượt xem
5/5 - (4 bình chọn)

Thực tế có thể thấy được rằng chuyên viên là một cụm từ thường được nhắc đến cho một vị trí việc làm mang tính chuyên nghiệp.

Để có thể trở thành chuyên viên thì cần phải đáp ứng được các điều kiện theo quy định nhưng không phải ai cũng hiểu được chuyên viên là gì? nội dung bài viết dưới đây sẽ giúp quý độc giả nắm rõ nội dung này.

Chuyên viên là gì?

Chuyên viên là ngạch công chức hành chính xếp cho người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ ở bậc đại học với nhiệm vụ giúp lãnh đạo cơ quan, tổ chức nhà nước tổ chức quản lý một lĩnh vực hoặc một vấn đề nghiệp vụ.

Chuyên viên tiếng Anh là gì?

Chuyên viên tiếng Anh là specialist và được định nghĩa Specialist is an administrative civil servant with basic professional expertise requirements in one or several fields in agencies, administrative organizations from district level or higher. Specialist is responsible for advising, synthesizing and implementing the institution, policy following industries, fields or localities

Các ngạch chuyên viên hiện nay

Ngạch chuyên viên là công chức chuyên môn, nghiệp vụ trong hệ thống quản lý Nhà nước và quản lý sự nghiệp giúp việc cho lãnh đạo các đơn vị (Phòng, Ban, sở, Vụ, Cục…) tổ chức quản lý một lĩnh vực hoặc một vấn đề nghiệp vụ liên quan. Ngạch chuyên viên thường làm việc từ cấp Quận, huyện trở lên đến Cục – Vụ.

Trong hệ thống hành chính thứ bậc của Việt Nam hiện nay, những cán bộ – công chức – viên chức – nhân viên được phân thành từng ngạch (bao gồm những người tương đương về năng lực, nghiệp vụ) và trong một ngạch có các bậc lương tương ứng. Hiện nay ở Việt Nam có 3 ngạch chuyên viên chính như sau:

– Ngạch Chuyên viên cao cấp (01.001) – Hoặc tương đương (VD: Thanh tra viên cao cấp, Kiểm toán viên cao cấp, Kế toán viên cao cấp…)

– Ngạch Chuyên viên chính (01.002) – Hoặc tương đương (VD: Thanh tra viên chính, Kiểm toán viên chính, Kế toán viên chính…)

– Ngạch Chuyên viên (01.003) – Hoặc tương đương (VD: Thanh tra viên, Kiểm toán viên, kế toán viên…)

Qua nội dung trên đã giải đáp được những băn khoăn về vấn đề chuyên viên là gì? và các ngạch của chuyên viên theo quy định hiện nay.

Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của chuyên viên

Theo quy định Tại Khoản 3 Điều 7 Thông tư 11/2014/TT- BNV thì Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của chuyên viên gồm những nội dung sau đây:

Điều 7. Ngạch chuyên viên

3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ

a) Nắm vững các quy định của pháp luật, chế độ chính sách của ngành, lĩnh vực và các kiến thức cơ bản về lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ được giao;

b) Hiểu rõ các mục tiêu và đối tượng quản lý, hệ thống các nguyên tắc và cơ chế quản lý của nghiệp vụ thuộc phạm vi được giao; hiểu được những vấn đề cơ bản về khoa học tâm lý, khoa học quản lý; tổ chức khoa học quản lý;

c) Nắm rõ quy trình xây dựng các phương án, kế hoạch, các quyết định cụ thể và có kiến thức am hiểu về ngành, lĩnh vực được giao; có kỹ năng soạn thảo văn bản và thuyết trình các vấn đề được giao nghiên cứu, tham mưu;

d) Có phương pháp nghiên cứu, tổng kết và đề xuất, cải tiến nghiệp vụ quản lý; có năng lực làm việc độc lập hoặc phối hợp theo nhóm; có năng lực triển khai công việc bảo đảm tiến độ, chất lượng và hiệu quả;

đ) Am hiểu thực tiễn, kinh tế – xã hội về công tác quản lý đối với lĩnh vực được giao; nắm được xu hướng phát triển của ngành, lĩnh vực ở trong nước;

e) Công chức dự thi nâng ngạch chuyên viên thì phải có thời gian giữ ngạch cán sự hoặc tương đương tối thiểu là 3 năm (36 tháng). Trường hợp đang giữ ngạch nhân viên thì thời gian giữ ngạch nhân viên hoặc tương đương tối thiểu là 5 năm (60 tháng).

Theo đó để trở thành chuyên viên thì phải đáp ứng được đầy đủ các tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ như đã nêu ở trên cụ thể như nắm vững được các quy định của pháp luật; hiểu rõ các mục tiêu về đối tượng quản lý; có phương pháp nghiên cứu, tổng kết, đề xuất,…

Chuyên viên là công chức hay viên chức?

Theo Luật Cán bộ, công chức thì Chuyên viên là Ngạch công chức hành chính xếp cho người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ ở bậc đại học với nhiệm vụ giúp lãnh đạo cơ quan, tổ chức nhà nước tổ chức quản lý một lĩnh vực hoặc một vấn đề nghiệp vụ.

Chuyên viên phải có trình độ đại học hoặc tương đương, biết một ngoại ngữ (trình độ A).

Là người chịu trách nhiệm làm “cánh tay phải” đắc lực cho các lãnh đạo cơ quan, tổ chức Nhà nước dưới vai trò thuộc tổ chức quản lý một lĩnh vực hoặc một vấn đề nghiệp vụ.

Theo đó chuyên viên không chỉ phải là người có trình độ chuyên môn đại học hoặc tương đương mà còn phải thông thạo một ngoại ngữ với trình độ A.

Chuyên viên được sử dụng trong các ngành nghề như: bác sỹ, kỹ sư, luật sư, kiến trúc sư, hạ sĩ quan quân đội, y tá, kế toán, giáo dục, nhà khoa học, chuyên gia công nghệ, các nhân viên xã hội, các nghệ sĩ, chuyên gia thông tin, thủ tư và còn nhiều ngành nghề hơn nữa trong đơn vị hành chính nhà nước

Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng

Ngoài việc đáp ứng được các tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ thì còn phải đáp ứng được các tiêu chuẩn đào tạo, bồi dưỡng theo quy định, cụ thể như sau:

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư  05/2017/TT-BNV sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 11/2014/TT-BNV  thì Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của chuyên viên gồm những nội dung sau đây:

– Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên hoặc bằng tốt nghiệp đại học ngành hành chính học, thạc sỹ quản lý hành chính công, tiến sỹ quản lý hành chính công;

– Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ đào tạo tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp đối với công chức đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số;

– Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc chứng chỉ tin học ứng dụng tương đương.

Chuyên viên có những nhiệm vụ gì?

Theo quy định Tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư 11/2014/TT-BNV thì chuyên viên có những nhiệm vụ sau đây:

Điều 7. Ngạch chuyên viên

2. Nhiệm vụ

a) Xây dựng kế hoạch, quy hoạch, các quy định cụ thể để triển khai nhiệm vụ quản lý nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực; tham gia xây dựng cơ chế, các quyết định cụ thể của từng nội dung quản lý theo quy định của pháp luật, phù hợp với tình hình thực tế;

b) Nghiên cứu giải quyết theo thẩm quyền hoặc tham mưu trình cấp có thẩm quyền quyết định xử lý các vấn đề cụ thể; phối hợp với các đồng nghiệp thực hiện các công việc có liên quan;

c) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và đề xuất các biện pháp để thực hiện các quy định hoặc quyết định quản lý đạt kết quả;

d) Tham gia kiểm tra, thu thập thông tin, thống kê, quản lý hồ sơ, lưu trữ tư liệu, số liệu nhằm phục vụ cho công tác quản lý nhà nước được chặt chẽ, chính xác, đúng nguyên tắc;

đ) Chủ động phối hợp với các đơn vị liên quan và phối hợp với các công chức khác triển khai công việc, làm đúng thẩm quyền và trách nhiệm được giao;

e) Tổng hợp tình hình, tiến hành phân tích tổng kết, đánh giá hiệu quả công việc và báo cáo cấp trên;

g) Tập hợp ý kiến phản ánh của nhân dân về các vấn đề liên quan đến lĩnh vực được giao theo dõi để nghiên cứu đề xuất cấp trên. Trực tiếp thực thi thừa hành công vụ, nhiệm vụ và thực hiện các nhiệm vụ khác khi được cấp trên giao.

Đây là những nhiệm vụ mà chuyên viên cần thực hiện tùy theo từng vị trí công việc cũng như là chức danh của mình tại các cơ quan, đơn vị.

Hy vọng rằng qua những nội dung đã cung cấp ở trên đã giúp quý độc giả hiểu được chuyên viên là gì? các ngạch chuyên viên và tiêu chuẩn để trở thành chuyên viên.

5/5 - (4 bình chọn)