Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Giáo dục – Đào tạo Cách tính điểm trung bình môn học kỳ 2024 – 2025 mới nhất
  • Thứ ba, 02/01/2024 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 27722 Lượt xem

Cách tính điểm trung bình môn học kỳ 2024 – 2025 mới nhất

Trong môi trường học tập, điểm trung bình là số điểm khách quan nhất phản ánh quá trình học tập cũng như năng lực học tập của người học, qua số điểm trung bình từng học kỳ và cả năm, giáo viên có thể theo dõi và đánh giá được việc học tập của mỗi học sinh.

Điểm số luôn là một vấn đề được các bạn học sinh quan tâm và phấn đấu để được điểm số cao nhất có thể. Bởi lẽ, điểm số sẽ quyết định phần nhiều đến việc được lên các lớp trên hay không cũng như học sinh đó được xếp loại giỏi và đạt danh hiệu học sinh giỏi, học sinh tiên tiến hay không?

Điểm trung bình môn là tổng hợp điểm của rất nhiều bài kiểm tra như bài kiểm tra thường xuyên, kiểm tra vấn đáp, kiểm tra định kỳ và kiểm tra cuối học kỳ. Vậy cách tính điểm trung bình môn học học ký 2024 – 2025 được thực hiện như thế nào? Cùng theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi để biết thêm thông tin chi tiết.

Tại sao cần tính điểm trung bình?

Tổng điểm trung bình cả năm sẽ là kết quả học tập của 2 kỳ, trong đó kỳ 2 được ưu tiên nhân đôi hệ số. Điểm trung bình cả năm phản ánh quá trình học tập cũng như khả năng tiếp thu của người học. Với số điểm này, giáo viên có thể đánh giá xem học sinh của mình có hiểu bài hay không và khả năng ghi nhớ của chúng tốt như thế nào.

Điểm trung bình cả năm là điểm số của rất nhiều bài kiểm tra được tổng hợp lại. Có thể kể đến như là bài kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kì và kiểm tra học kì. Điểm trung bình cả năm hay điểm tổng kết là mức điểm giúp giáo viên sẽ đánh giá được năng lực cũng như mức độ học tập của học sinh.

Ngoài ra, với bậc THCS điểm trung bình cả năm cũng được sử dụng phổ biến để xét học bạ vào các trường cấp 3. Điểm trung bình cả năm được tổng hợp lại từ các bài kiểm tra thường xuyên (kiểm tra miệng, kiểm tra 15 phút, kiểm tra 1 tiết,…) và kiểm tra học kỳ.

Cách tính điểm trung bình môn học học kỳ 2024 – 2025

Trong phạm vi bài viết sẽ đề cập tới cách tính điểm trung bình môn học kỳ 2024 – 2025 của bậc THCS và THPT.

Theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT điểm trung bình môn học kì là trung bình cộng của điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên, điểm kiểm tra, đánh giá giữa kì và điểm kiểm tra, đánh giá cuối kì với các hệ số theo quy định.

Điểm trung bình môn học kì được tính như sau:

ĐTBmhk =TĐKTtx + 2 x TĐKTđk + 3 x ĐKThk
Số bài KTtx + 2 x Số bài KTđk + 3

Trong đó:

– TĐKTtx là tổng điểm của các bài KTtx;

– TĐKTđk là tổng điểm của các bài KTđk;

– ĐKThk là điểm bài KThk.

Điểm trung bình môn cả năm là trung bình cộng của điểm trung bình môn học kỳ 1 với điểm trung bình môn học kỳ 2 (lưu ý điểm trung bình môn học kỳ 2 tính hệ số 2). Cách tính điểm trung bình môn cả năm như sau:

ĐTBmcn =ĐTBmhkI + 2 x ĐTBmhkII
3

Tại sao cần phải tính điểm trung bình môn?

Như phần trên đã đề cập điểm số là một tiêu chí quan trọng để đánh giá kết quả của người học. Trong môi trường học tập, điểm trung bình là số điểm khách quan nhất phản ánh quá trình học tập cũng như năng lực học tập của người học. Qua số điểm trung bình từng học kỳ và cả năm, giáo viên có thể theo dõi và đánh giá được học sinh của mình có hiểu bài giảng không và ghi nhớ chúng được đến đâu.

Điểm trung bình môn là số điểm của rất nhiều bài kiểm tra được tổng hợp lại như bài kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kì và kiểm tra học kì. Bài kiểm tra thường xuyên có thể là bài kiểm tra miệng nhanh đầu giờ hoặc là bài thực hành, bài thu hoạch,…Đối với bậc trung học thì điểm này chỉ có khi kết thúc một kì học của năm học.

Tính điểm trung bình sẽ giúp giáo viên tổng hợp được kết quả của tất cả các bài kiểm tra và quá trình học tập trên lớp của học sinh. Qua cách tính này học sinh sẽ có được kết quả cuối cùng cho một năm học.

Xếp loại học lực học sinh THCS và THPT

Tại cấp học THCS và THPT học lực của học sinh được xếp thành 5 loại: Giỏi, khá, trung bình, yếu và kém. Cụ thể điểm trung bình của từng cấp như sau:

– Với loại giỏi: Điểm trung bình môn học từ 8,0 trở lên trong đó điểm trung bình của một trong hai môn Toán và Ngữ văn phải từ 8,0 trở lên. Học sinh chuyên của trường THPT chuyên phải có thêm điều kiện là điểm trung bình của môn chuyên phải từ 8,0 trở lên. Ngoài ra để đạt học lực giỏi thì không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5;

– Với loại khá: Điểm trung bình các môn học phải từ 6,5 trở lên và một trong hai môn Tóan hoặc Ngữ văn phải có điểm trung bình từ 6,5 trở lên. Còn áp dụng cho học sinh chuyên khối THPT thì môn chuyên phải từ 6,5 trở lên. Không môn học nào được dưới 5,0;

– Đối với loại trung bình: Các môn phải có điểm trung bình từ 5,0 trở lên trong đó điểm hai môn Toán và Ngữ văn phải có một môn được từ 5,0 trở lên, môn chuyên đối với học sinh ở trường chuyên phải thêm điều kiện là điểm trung bình môn chuyên từ 5,0 trở lên. Đồng thời không môn nào dưới 3,5;

– Loại yếu được quy định với điểm trung bình từ 3,5 trở lên, không môn nào dưới 2,0;

– Cuối cùng loại học lực kém bao gồm những trường hợp còn lại.

Ngoài những quy định về học lực của học sinh và mức điểm trung bình của mỗi loại học lực thì hạnh kiểm cũng là một yêu cầu bắt buộc. Hạnh kiểm được xếp thành 4 loại: Tốt, khá, trung bình, yếu sau mỗi học kỳ và cả năm học.

Việc xếp loại hạnh kiểm cả năm học chủ yếu căn cứ vào xếp loại hạnh kiểm học kỳ II và sự tiến bộ của học sinh.

Cách đánh giá kết quả học tập của học sinh theo Thông tư 22

Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét

– Trong một học kì, kết quả học tập mỗi môn học của học sinh được đánh giá theo 01 (một) trong 02 (hai) mức: Đạt, Chưa đạt.

+ Mức Đạt: Có đủ số lần kiểm tra, đánh giá theo quy định tại Thông tư này và tất cả các lần được đánh giá mức Đạt.

+ Mức Chưa đạt: Các trường hợp còn lại.

– Cả năm học, kết quả học tập mỗi môn học của học sinh được đánh giá theo 01 (một) trong 02 (hai) mức: Đạt, Chưa đạt.

+ Mức Đạt: Kết quả học tập học kì II được đánh giá mức Đạt.

+ Mức Chưa đạt: Kết quả học tập học kì II được đánh giá mức Chưa đạt.

Để nắm được chi tiết cách tính điểm trung bình học kỳ cũng như cách đánh giá xếp loại học sinh THCS, THPT mới nhất. Mời các bạn cùng tham khảo tại Thông tư số 22/2021/TT-BGDĐT.

Cách xếp loại học lực, hạnh kiểm của học sinh THCS, THPT theo THông tư 26

Xếp loại giỏi nếu có đủ các tiêu chuẩn:

– Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 01 trong 03 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 8,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường trung học phổ thông (THPT) chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 8,0 trở lên;

– Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5;

– Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại đạt.

Xếp loại khá nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

– Điểm trung bình các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó điểm trung bình của 01 trong 03 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 6,5 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 6,5 trở lên;

– Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5,0;

– Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại đạt.

Xếp loại trung bình nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

– Điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 01 trong 03 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 5,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 5,0 trở lên;

– Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5;

– Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại đạt.

Xếp loại yếu nếu điểm trung bình các môn học từ 3,5 trở lên và không có môn học nào điểm trung bình dưới 2,0.

Xếp loại kém nếu thuộc các trường hợp còn lại.

Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT có hiệu lực thi hành từ ngày 11/10/2020.

Những điều cần lưu ý trong cách tính điểm trung bình lớp 7

Điểm trung bình chung tích lũy cả năm học là số nguyên hoặc số thập phân. Được chuyển đến chữ số thập phân đầu tiên sau khi làm tròn. 

Điểm trung bình cả năm đạt mức loại giỏi. Nhưng do kết quả của một môn học nào đó phải xuống loại trung bình. Thì được điều chỉnh xếp loại khá.

Điểm trung bình cả năm đạt mức loại giỏi. Nhưng do kết quả của một môn học nào đó phải xuống loại yếu. Thì được điều chỉnh xếp loại trung bình.

Điểm trung bình cả năm đạt mức loại khá. Nhưng do kết quả của một môn học nào đó phải xuống loại yếu. Thì được điều chỉnh xếp loại trung bình.

Điểm trung bình cả năm đạt mức loại khá. Nhưng do kết quả của một môn học nào đó phải xuống loại kém. Thì được điều chỉnh xếp loại yếu.

Trên đây, chúng tôi đã mang tới cho Quý khách hàng những thông tin cần thiết nhất liên quan tới chủ đề cách tính điểm trung bình môn học kỳ 2024 – 2025. Chúng tôi tin rằng với những thông tin này đã phần nào giúp ích cho những người đang quan tâm đặc biệt là các bạn học sinh.

Có thể nói điểm số sẽ không phải là tất cả những tiêu chí để đánh giá khả năng của mỗi bạn học sinh nhưng cho tới thời điểm hiện tại nó cũng là một thước đo để xếp hạng học lực cho các bạn.

Đánh giá bài viết:
4.4/5 - (52 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Học sinh tiểu biểu và học sinh xuất sắc cái nào cao hơn?

Học sinh Tiêu biểu hoàn là danh hiệu khen thưởng đối với học sinh thành tốt trong học tập và rèn luyện cho những học sinh được đánh giá kết quả giáo dục đạt mức Hoàn thành tốt, đồng thời có thành tích xuất sắc về ít nhất một môn học hoặc có tiến bộ rõ rệt ít nhất một phẩm chất, năng lực; được tập thể lớp công...

Học sinh có được mang điện thoại đến trường không?

Không cấm học sinh mang điện thoại đến trường nhưng học sinh không được sử dụng điện thoại khi đang học tập trên lớp không phục vụ cho việc học tập và không được giáo viên cho...

Giáo viên có được yêu học sinh không?

Pháp luật lao động và viên chức đều không cấm hành vi giáo viên yêu học sinh. Tuy nhiên, tình yêu thầy trò khi học sinh, sinh viên còn đang ngồi trên ghế nhà trường vẫn là vấn đề khá nhạy cảm bởi có thể ảnh hưởng xấu đến quá trình giáo dục đào tạo và giảng dạy, hiện tượng tiêu cực "gạ tình đổi...

Giáo viên và giảng viên khác nhau như thế nào?

Giáo viên là nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục khác, giảng dạy trình độ sơ cấp, trung...

Giáo viên có được nhuộm tóc, xăm hình không?

Nhuộm tóc và xăm hình không phải là những hành vi bị cấm, hay vi phạm quy định về trang phục, tác phong, lề lối, nơi làm việc của cán bộ, công chức, viên chức và người lao...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi