Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Nguyên tắc bồi thường thiệt hại theo Bộ luật dân sự mới nhất
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 25848 Lượt xem

Nguyên tắc bồi thường thiệt hại theo Bộ luật dân sự mới nhất

Để tạo điều kiện thuận lợi cho người gây thiệt hại trong việc bồi thường cũng như bảo đảm quyền, lợi ích họp pháp của người bị thiệt hại và tăng cường tính khả thi của bản án, quyết định của cơ quan áp dụng pháp luật.

Trong đời sống có rất nhiều những vấn đề phát sinh trách nhiệm bồi thường, khi những vấn đề phát sinh này không tồn tại trong bất kỳ bản hợp đồng nào. Vậy thì khi có những thiệt hại này xảy ra thì sẽ phải bồi thường theo nguyên tắc nào. Để giải đáp thắc mắc này của khách hàng TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT DÂN SỰ 1900 6557 sẽ tư vấn về nguyên tắc bồi thường thiệt hại theo Bộ luật dân sự năm 2015 để Quý khách hàng tham khảo.

Tổng đài tư vấn về bồi thường thiệt hại dân sự: 1900 6557

Bồi thường thiện lại là gì?

Bồi thường thiện lại là trách nhiệm dân sự đặt ra đối với cá nhân, tổ chức khi có hành vi xâm phạm đến các quyền về nhân thân và về tài sản (các quyền dân sự) của cá nhân, pháp nhân được pháp luật dân sự ghi nhận và bảo hộ.

Bồi thường thiệt hại được Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

Điều 13. Bồi thường thiệt hại 

Cá nhân, pháp nhân có quyền dân sự bị xâm phạm được bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là gì?

Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là trường hợp bồi thường thiệt hại mà bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bên vi phạm bồi thường cho mình bởi những thiệt hại gây ra không phải do vi phạm nghĩa vụ của hợp đồng, rất nhiều trường hợp trên thực tế có hành vi gây thiệt hại xảy ra nhưng giữa các bên không có ràng buộc hợp đồng trước đó nên bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được áp dụng để xử lý.

Ví dụ về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng:

Ví dụ 1: A lái xe ô tô tải ngủ gật đâm vào xe máy của B làm B bị gãy tay và chân, xe máy của B cũng bị hư hỏng nặng. Trường hợp này, qua xác minh, cảnh sát giao thông xác định lỗi hoàn toàn thuộc về A, A có trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng cho B với những thiệt hại mà mình gây ra.

Ví dụ 2: C cho D vay tiền nhưng D đến hạn chưa trả đủ số tiền vay do chưa có khả năng thanh toán. Sau nhiều lần đòi không được, C đăng hình của D kèm theo những thông tin bịa đặt, sai sự thật như D lừa đảo, hay ăn cắp vặt,…Ngoài việc bị xem xét, xử lý vì hành vi vu khống, C phải bồi thường cho D về hành vi xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của D.

Trách nhiệm Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 584 Bộ luật dân sự 2015 thì:

1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

Theo quy định trên, có thể hiểu rằng, trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là trách nhiệm dân sự phát sinh khi:

– Có hành vi trái pháp luật

– Có thiệt hại xảy ra về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác

– Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại

– Có lỗi (trạng thái nhận thức về hành vi, hậu quả của hành vi có thể xảy ra của cá nhân).

Lưu ý:

– Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

– Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại.

Quy định về nguyên tắc bồi thường thiệt hại theo Bộ luật dân sự 2015

Dựa vào quy định tại Điều 585, Bộ luật dân sự năm 2015 về nguyên tắc bồi thường thiệt hại như sau:

“1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.

3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.

4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.”

Tư vấn nguyên tắc về bồi thường thiệt hại theo Bộ luật dân sự năm 2015

Thứ nhất: Bồi thường toàn bộ và kịp thiệt hại

Là việc người gây thiệt hại phải bồi thường tất cả thiệt hại do hành vi trái pháp luật của mình gây ra.

Nguyên tắc này được áp dụng khi:

+ Người gây thiệt hại có lỗi cố ý dù thiệt hại xảy ra lớn hơn hay nhỏ hơn so với hoàn cảnh kinh tế của họ.

+ Người gây thiệt hại có lỗi vô ý nhưng họ có khả năng để thực hiện việc bồi thường.

+ Người gây thiệt hại có lỗi vô ý và thiệt hại xảy ra quá lớn so với khả năng kinh tế trước mắt của họ nhưng về lâu dài họ lại có khả năng kinh tế để thực hiện việc bồi thường.

Thứ hai: Bồi thường một phần thiệt hại:

– Bồi thường một phần thiệt hại được hiểu là mức bồi thường mà người gây thiệt hại phải thực hiện nhỏ hơn so với thiệt hại đã xảy ra.

– Nguyên tắc này chỉ được áp dụng khi việc gây thiệt hại có đủ hai yếu tố:

+ Về mặt chủ quan: Người có hành vi trái pháp luật không thấy trước hành vi của mình có khả năng gây thiệt hại, mặc dù phải biết trước hoặc có thể biết trước thiệt hại sẽ xảy ra hoặc đã thấy trước hành vi của mình có khả năng gây thiệt hại nhưng do cẩu thả hoặc quá tự tin cho rằng thiệt hại sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn chặn được nên đã thực hiện hành vi đó và đã gây ra thiệt hại ngoài mong muốn của mình (lỗi vô ý).

+ Về mặt khách quan: Xét về hoàn cảnh hiện tại cũng như lâu dài, người gây thiệt hại không có khả năng kinh tế để bồi thường toàn bộ thiệt hại vì thiệt hại xảy ra quá lớn đối với khả năng kinh tế của họ.

Thứ ba: Thay đổi mức bồi thường thiệt hại:

Mức bồi thường thiệt hại đã được ấn định theo thoả thuận của các bên hoặc do Toà án quyết định có thể sẽ không còn phù hợp sau một thời gian nhất định. Nếu mức bồi thường đó không còn phù hợp với thực tế thì Toà án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác có thể thay đổi mức bồi thường khi có yêu cầu của một trong các bên đương sự.

Để việc thay đổi mức bồi thường được phù hợp, Toà án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác phải xem xét điều kiện thực tế của các bên, xem xét về thời giá thị trường… Chẳng hạn, người được bồi thường có thu nhập trở lại hoặc đã tăng thu nhập, người phải bồi thường quá khó khăn về kinh tế…

MỌI THẮC MẮC LIÊN QUAN ĐẾN BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI ĐỀU ĐƯỢC TỔNG ĐÀI 1900 6557 TƯ VẤN

Nguyên tắc bồi thường thiệt hại nêu trên là nguyên tắc chung được pháp luật dân sự quy định. Tuy nhiên, việc tính toán bồi thường thiệt hại rất phức tạp vì nó có thể xảy ra trong nhiều lĩnh vực và cho những đối tượng khác nhau.

Để khách hàng tham khảo TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ 1900 6557 sẽ tư vấn các vấn đề sau trong quá trình bồi thường thiệt hại.

– Tư vấn khái niệm bồi thường thiệt hại;

– Tư vấn bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng;

– Tư vấn bồi thường thiệt hại trong hợp đồng;

– Tư vấn bồi thường thiệt hại trong tai nạn gia thông;

– Tư vấn bồi thường thiệt hại trong vụ án hình sự;

– Tư vấn bồi thường thiệt hại về tinh thần;

– Tư vấn bồi thường thiệt hại đối với người chưa đủ tuổi thành niên;

– Tư vấn vấn đề khác liên quan đến bồi thường thiệt hại;

VÌ SAO BẠN NÊN GỌI TỚI TỔNG ĐÀI TƯ VẤN BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI 1900 6557 ?

Trong cuộc sống hàng ngày, vì những lý do khác nhau chúng ta có thể gây ra thiệt hại cho chủ thể khác và phải tiến hành bồi thường thiệt hại do hành vi mà mình gây ra. Để đảm bảo việc bồi thường thiệt hại được đúng pháp luật, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của cả hai bên, khách hàng nên tham vấn ý kiến của Luật sư bằng cách gọi điện tới TỔNG ĐÀI TƯ VẤN 1900 6557 để các Luật sư của chúng tôi trợ giúp về mặt pháp lý. TỔNG ĐÀI TƯ VẤN 1900 6557 của chúng tôi hoạt động 24/24 nên quý khách hàng có thể kết nối bất cứ lúc nào. 

Để đảm bảo chúng tôi luôn có thể hỗ trợ được khách hàng, khách hàng hãy làm động tác nhỏ là lưu số điện thoại: 1900 6557 vào danh bạ để sử dụng dịch vụ của chúng tôi bất kỳ lúc nào.

Chúng tôi hy vọng việc triển khai kênh tư vấn Bồi thường thiệt hai qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN 1900 6557 sẽ hỗ trợ và giúp khách hàng giải đáp những thắc mắc của mình.


Quý vị có thể tham khảo mục Hỏi đáp Luật Dân sự về những nội dung có liên quan đến bài viết trên như sau:

Câu hỏi: Có được bù trừ nghĩa vụ bồi thường thiệt hại với nghĩa vụ trả tiền thuê nhà?

Xin chào Luật sư, tôi có câu hỏi muốn được Luật sư trả lời như sau. Tôi có cho thuê nhà trọ, hôm 27/12/2019 tôi đi xe máy đâm vào chính người mà tôi cho thuê nhà. Tôi phải bồi thường các chi phí chữa bệnh, thuốc thang cho người đó. Tuy nhiên, người này đang nợ tiền thuê nhà của tôi. Vậy tôi muốn hỏi là tôi có thể bù trừ tiền thuê nhà để không cần phải bồi thường không? Tôi xin cảm ơn Luật sư!

Trả lời:

Với câu hỏi của bạn Luật sư tư vấn Dân sự của Luật Hoàng Phi xin được trả lời như sau:

Theo như trình bày thì trong trường hợp này bạn đang muốn được bù trừ nghĩa vụ dân sự. Việc bù trừ được quy định tại Điều 378 Bộ luật Dân sự 2015:

1. Trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ về tài sản cùng loại đối với nhau thì khi cùng đến hạn họ không phải thực hiện nghĩa vụ đối với nhau và nghĩa vụ được xem là chấm dứt, trừ trường hợp luật có quy định khác.

2. Trường hợp giá trị của tài sản hoặc công việc không tương đương với nhau thì các bên thanh toán cho nhau phần giá trị chênh lệch.

Căn cứ vào quy định trên thì có thể thỏa thuận bù trừ nghĩa vụ nhưng phải đáp ứng điều kiện nhất định và không thuộc trường hợp pháp luật không cho bù trừ. Với tình huống này liên quan đến nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, đây là một trong những loại nghĩa vụ mà luật không cho bù trừ theo Điều 379 Bộ luật Dân sự 2015:

Nghĩa vụ không được bù trừ trong trường hợp sau đây:

1. Nghĩa vụ đang có tranh chấp;

2. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;

3. Nghĩa vụ cấp dưỡng;

4. Nghĩa vụ khác do luật quy định.

Như vậy, Về cơ bản, các quan hệ nghĩa vụ có đối tượng là tài sản, công việc đều có thể bù trừ nếu thỏa mãn các điều kiện đã phân tích tại Điều 378. Tuy nhiên, pháp luật quy định những trường hợp sau đây không được bù trừ nghĩa vụ:

Nghĩa vụ đang có tranh chấp. Đây là loại nghĩa vụ chưa xác định được một cách chính xác chủ thể mang quyền và mang nghĩa vụ. Việc xác định này đa phần phải dựa trên kết luận hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Do đó, loại nghĩa vụ này không được bù trừ.

Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín. Đây là loại nghĩa vụ gắn liền với nhân thân không thể chuyển dịch cho người khác nên không thể là đối tượng trong các giao lưu dân sự. Do đó, loại nghĩa vụ này không thể bù trừ

Nghĩa vụ cấp dưỡng. Đây cũng là nghĩa vụ về tài sản nhưng gắn liền với nhân thân của người cấp dưỡng không thể chuyển giao cho người khác (bố, mẹ phải cấp dưỡng cho con chưa thành niên). Do vậy, nghĩa vụ này không được bù trừ.

Các nghĩa vụ khác do pháp luật quy định. Ví dụ, các nghĩa vụ liên quan đến nhân thân của bên có nghĩa vụ.

Dựa vào quy định và phân tích ở trên thì nghĩa vụ bồi thường khi bạn gây tai nạn tổn hại đến sức khỏe của người thuê nhà sẽ không được bù trừ với nghĩa vụ trả tiền thuê nhà mà người đó đang nợ bạn. Vì bồi thường thiệt hại là nghĩa vụ gắn liền với nhân thân không thể chuyển dịch cho người khác nên cũng không thể bù trừ.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (15 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Mua nhà vi bằng có làm sổ hồng được không?

Vi bằng không có giá trị thay thế cho hợp đồng được công chứng, chứng thực. Việc mua nhà bằng cách lập vi bằng là không Đúng với quy định của pháp...

Vi bằng nhà đất có giá trị bao lâu?

Hiện nay, pháp luật không có quy định về thời hạn giá trị sử dụng của vi bằng. Tuy nhiên, bản chất khi lập vi bằng được hiểu lập là để ghi nhận sự kiện, hành vi có thật bởi chủ thể có thẩm quyền do Nhà nước quy định và được đăng ký tại Sở Tư...

Mua xe trả góp có cần bằng lái không?

Với hình thức mua xe trả góp, người mua có thể dễ dàng sở hữu một chiếc xe mà không cần có sẵn quá nhiều...

Không có giấy phép lái xe có đăng ký xe được không?

Theo quy định pháp luật hiện hành, người mua xe hoàn toàn có quyền thực hiện các thủ tục đăng ký xe máy và pháp luật cũng không quy định bất kỳ độ tuổi cụ thể nào mới có thể được đứng tên xe. Do vậy, Ngay cả khi bạn chưa có bằng lái, bạn vẫn có thể thực hiện đăng ký xe bình...

Phí công chứng hợp đồng thuê nhà hết bao nhiêu tiền?

Theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 thì việc thuê nhà bắt buộc phải lập thành hợp đồng nhưng không bắt buộc phải công chứng, chứng thực trừ khi các bên có nhu...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi