Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Cán bộ công chức Bộ đội là công chức hay viên chức?
  • Thứ ba, 07/06/2022 |
  • Cán bộ công chức |
  • 3484 Lượt xem

Bộ đội là công chức hay viên chức?

Bộ đội là công chức hay viên chức? Để giúp Quý độc giả làm rõ thắc mắc, chúng tôi thực hiện bài viết này. Mời Quý vị theo dõi

Cán bộ, công chức, viên chức là những khái niệm dễ nhầm lẫn đối với nhiều người. Hiểu được điều này, chúng tôi thực hiện bài viết giúp Quý độc giả phân biệt cán bộ, công chức, viên chức; đồng thời giúp Quý vị trả lời Bộ đội là công chức hay viên chức?

Phân biệt cán bộ, công chức và viên chức

Để có căn cứ xác định Bộ đội là công chức hay viên chức? Chúng tôi sẽ giúp Quý vị phân biệt cán bộ, công chức và viên chức. Cụ thể, Quý vị tham khảo bảng dưới đây:

Tiêu chíCán bộCông chứcViên chức
Khái niệmCán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, ở cấp tỉnh, ở cấp huyện, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

(Khoản 1 Điều 4 Luật cán bộ, công chức 2008).

Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức CT-XH ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc QĐND mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc CAND mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

(Khoản 1 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019)

Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

(Điều 2 Luật Viên chức 2010)

 

Chế độ làm việcLàm việc theo nhiệm kỳ đã được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm.Làm công việc công vụ mang tính thường xuyên.Làm việc theo thời hạn của hợp đồng làm việc
Chế độ tiền lươngHưởng lương từ ngân sách nhà nướcHưởng lương từ ngân sách nhà nướcHưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập
Các chế độ bảo hiểmPhải tham gia BHXH bắt buộc, BHYT

(Điều 2 Luật BHXH 2014, Khoản 6 Điều 1 Luật BHYT sửa đổi 2014)

Phải tham gia BHXH bắt buộc, BHYT

(Điều 2 Luật BHXH 2014, Khoản 6 Điều 1 Luật BHYT sửa đổi 2014)

Phải tham gia BHXH bắt buộc, BHYT

(Điều 2 Luật BHXH 2014, Khoản 6 Điều 1 Luật BHYT sửa đổi 2014)

Không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp

(Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm)

Không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

(Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013)

Phải tham gia Bảo hiểm thất nghiệp.

(Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm)

Hình thức xử lý kỷ luật– Khiển trách.

– Cảnh cáo.

– Cách chức.

– Bãi nhiệm.

(Điều 15 Nghị định 112/2020/NĐ-CP)

* Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý:

– Khiển trách.

– Cảnh cáo.

– Hạ bậc lương.

– Buộc thôi việc.

* Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý:

– Khiển trách.

– Cảnh cáo.

– Giáng chức.

– Cách chức.

– Buộc thôi việc.

(Điều 7 Nghị định 112/2020/NĐ-CP)

* Đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý:

– Khiển trách.

– Cảnh cáo.

– Buộc thôi việc.

* Đối với viên chức quản lý:

– Khiển trách.

– Cảnh cáo.

– Cách chức.

– Buộc thôi việc.

(Điều 15 Nghị định 112/2020/NĐ-CP)

Bộ đội là công chức hay viên chức?

Bộ đội là cách gọi thân thuộc của người dân về người trong quân đội.

Khoản 1 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 quy định:

Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức CT-XH ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Từ khái niệm này, có thấy rằng:

– Công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước là công chức.

– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng không phải là công chức. Vậy họ là đối tượng nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 1 Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2008 quy định về Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam như sau:

“Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam (sau đây gọi chung là sĩ quan) là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được Nhà nước phong quân hàm cấp Úy, cấp Tá, cấp Tướng.

Quân phục, cấp hiệu, phù hiệu, giấy chứng minh sĩ quan do Chính phủ quy định.”

Như vậy, khái niệm đã nêu rõ Sĩ quan trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Bộ đội làm việc trong Quân đội được gọi là sĩ quan nếu được nhà nước phong quân hàm cấp Úy, Tá và Tướng thì không phải là công chức.

Công an là công chức hay viên chức?

Theo Điều 2 Luật Công an nhân dân năm 2018:

Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ là công dân Việt Nam được tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện và hoạt động trong lĩnh vực nghiệp vụ của Công an nhân dân, được phong, thăng cấp bậc hàm cấp tướng, cấp tá, cấp úy, hạ sĩ quan.

Công nhân công an là công dân Việt Nam có trình độ chuyên môn kỹ thuật, được tuyển dụng vào làm việc trong Công an nhân dân mà không thuộc diện được phong cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ.

Đồng thời, theo khoản 13 Điều 1 Luật sửa đổi năm 2019, công chức cấp xã gồm Trưởng Công an (áp dụng với xã, thị trấn chưa tổ chức công an chính quy theo Luật Công an nhân dân năm 2018).

Như vậy, có thể thấy, sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an không phải là công chức. Những đối tượng khác nếu trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, làm việc trong các đơn vị thuộc Công an nhân dân (đáp ứng các điều kiện nêu tại Luật sửa đổi Luật Cán bộ, công chức 2019) và Trưởng Công an xã tại xã chưa có công an chính quy là công chức.

Với những chia sẻ trên đây của chúng tôi, mong rằng Quý độc giả có thêm thông tin khi tìm hiểu Bộ đội là công chức hay viên chức? Trường hợp còn những thắc mắc chưa rõ, Quý vị hãy liên hệ chúng tôi để được chia sẻ, giải đáp.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (6 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Công an có được lấy vợ theo đạo không?

Công an là lực lượng giữ vai trò đảm cho an ninh và trật tự xã hội. Vậy Công an có được lấy vợ theo đạo...

Công chức có được làm thêm không?

Hiện nay không có quy định nào về việc cán công chức không được làm thêm ngoài giờ làm việc, do đó công chức hoàn toàn có quyền được làm thêm để kiếm thêm thu nhập ngoài giờ làm...

Viên chức có được hưởng phụ cấp công vụ không?

Phụ cấp công vụ áp dụng cho nhiều đối tượng như cán bộ, công chức, công an, quân đội. Vậy viên chức có được hưởng phụ cấp công vụ...

Công chức có được đi du lịch nước ngoài không?

Pháp luật hiện hành không có quy định cấm công chức đi du lịch nước ngoài tuy nhiên nếu công chức có nhu cầu đi du lịch nước ngoài phải xin phép và phải được sự đồng ý của thủ trưởng đơn vị công...

Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ là văn bản gì?

Chỉ thị là một loại văn bản hành chính hình thành trong quá trình chỉ đạo, điều hành, giải quyết công việc của các cơ quan, tổ...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi