Bảo vệ trẻ em được thực hiện theo bao nhiêu cấp độ?

  • Tác giả: Phạm Thị Kim Oanh |
  • Cập nhật: 04/03/2024 |
  • WIKI hỏi đáp |
  • 367 Lượt xem
5/5 - (8 bình chọn)

Luật Trẻ em năm 2016 đã tạo ra hành lang pháp lý quan trọng cho công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, từ đó thúc đẩy việc thực hiện những quyền cơ bản của trẻ em. Vậy Bảo vệ trẻ em được thực hiện theo bao nhiêu cấp độ?

Bảo vệ trẻ em là gì?

Bảo vệ trẻ em là việc thực hiện các biện pháp phù hợp để bảo đảm trẻ em được sống an toàn, lành mạnh; phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm hại trẻ em; trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.

Quyền bảo vệ là bảo vệ trẻ em tránh mọi sự phân biệt đối xử, thoát khỏi sự bóc lột về kinh tế, sự lạm dụng, xâm hại về thể xác và tinh thần, bị lơ là và bỏ rơi, bị đối xử tàn tệ, bảo vệ trước các tệ nạn xã hội như buôn bán trẻ em, nghiện ma túy, lạm dụng khi vi phạm pháp luật hình sự, không bị buộc phải tham gia vào các cuộc xung đột vũ trang, lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, các em phải được bảo vệ trong tình trạng khẩn cấp, khủng hoảng.

Trước khi trả lời được câu hỏi Bảo vệ trẻ em được thực hiện theo bao nhiêu cấp độ? thì cần hiểu được khái niệm bảo vệ trẻ em như trên.

Theo Luật trẻ em độ tuổi nào được coi là trẻ em?

Theo quy định tại Điều 1 Luật Trẻ em 2016 thì Trẻ em là người dưới 16 tuổi.

Việc xác định một người ở độ tuổi trẻ con hay độ tuổi thành niên để xác định quyền và nghĩa vụ của người đó. Bên cạnh đó thì việc xác định người bao nhiêu tuổi thì được coi là trẻ em cũng giúp xác định trách nhiệm hành vi của người đó trước pháp luật.

Để xác định được Bảo vệ trẻ em được thực hiện theo bao nhiêu cấp độ? thì việc nắm được độ tuổi của trẻ em có vai trò rất quan trọng.

Các quyền của trẻ em

Trẻ em là người chưa đạt đến sự phát triển đầy đủ về mặt thể chất và tinh thần để được coi là người lớn. Vì vậy trẻ em được xã hội quan tâm, tạo điều kiện bảo vệ, nuôi dưỡng, chăm sóc để có thể phát triển một cách toàn diện. Trẻ em có các quyền sau đây:

– Quyền sống: Quyền được sống còn của trẻ em bao gồm quyền được sinh ra và phát triển bình thường cả về thể chất lẫn tinh thần. Gia đình, Nhà nước và xã hội có nghĩa vụ làm tất cả những gì tốt nhất bảo đảm cho trẻ em được sống, có nơi ở, ăn uống đủ chất, được chăm sóc sức khỏe và giúp đỡ trong trường hợp khẩn cấp.
–  Quyền được bảo vệ: Trẻ em được gia đình, nhà nước và xã hội tôn trọng, bảo vệ tính mạng, thân thể, nhân phẩm và danh dự; bảo vệ trẻ em khỏi sự phân biệt, đối xử vô nhân đạo, bóc lột lao động, xâm hại tình dục, lạm dụng ma túy, bị bỏ rơi, bị bắt cóc và buôn bán.

– Quyền được phát triển: Trẻ em có quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng để phát triển thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức.

– Quyền được tham gia: Trẻ em có đủ khả năng hình thành quan điểm riêng của mình, có quyền tự do phát biểu ý kiến về tất cả mọi vấn đề có ảnh hưởng đến trẻ em và những ý kiến đó phải được coi trọng một cách thích ứng phù hợp với lứa tuổi và độ trưởng thành của trẻ em.

– Quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng là một quyền cơ bản của trẻ em.

– Quyền được giáo dục, học tập và phát triển năng khiếu là một quyền cơ bản của trẻ em.

– Quyền vui chơi, giải trí.

– Quyền tự do tín ngưỡng,

– Quyền về tài sản,….

Bảo vệ trẻ em được thực hiện theo bao nhiêu cấp độ?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 47 Luật Trẻ em năm 2016, bảo vệ trẻ em được thực hiện theo ba cấp độ: Phòng ngừa; Hỗ trợ; Can thiệp.

– Bảo vệ trẻ em ở cấp độ phòng ngừa: Gồm các biện pháp bảo vệ được áp dụng đối với cộng đồng, gia đình và mọi trẻ em nhằm nâng cao nhận thức, trang bị kiến thức về bảo vệ trẻ em, xây dựng môi trường sống an toàn, lành mạnh cho trẻ em, giảm thiểu nguy cơ trẻ em bị xâm hại hoặc rơi vào hoàn cảnh đặc biệt.

Các biện pháp bảo vệ trẻ em ở cấp độ phòng ngừa bao gồm:

+ Tuyên truyền, phổ biến cho cộng đồng, gia đình, trẻ em về mối nguy hiểm và hậu quả của các yếu tố, hành vi gây tổn hại, xâm hại trẻ em; về trách nhiệm phát hiện, thông báo trường hợp trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi;

+ Cung cấp thông tin, trang bị kiến thức cho cha, mẹ, giáo viên, người chăm sóc trẻ em, người làm việc trong cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em về trách nhiệm bảo vệ trẻ em, kỹ năng phòng ngừa, phát hiện các yếu tố, hành vi gây tổn hại, xâm hại trẻ em;

+ Trang bị kiến thức, kỹ năng làm cha mẹ để bảo đảm trẻ em được an toàn;

+ Giáo dục, tư vấn kiến thức, kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ em;

+ Xây dựng môi trường sống an toàn và phù hợp với trẻ em.

– Bảo vệ trẻ em ở cấp độ hỗ trợ: Gồm các biện pháp bảo vệ được áp dụng đối với trẻ em có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi hoặc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt nhằm kịp thời phát hiện, giảm thiểu hoặc loại bỏ nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em. 

Cụ thể như sau:

+ Cảnh báo về nguy cơ trẻ em bị xâm hại; tư vấn kiến thức, kỹ năng, biện pháp can thiệp nhằm loại bỏ hoặc giảm thiểu nguy cơ xâm hại trẻ em cho cha, mẹ, giáo viên, người chăm sóc trẻ em, người làm việc trong cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em và trẻ em nhằm tạo lập lại môi trường sống an toàn cho trẻ em có nguy cơ bị xâm hại;

+ Tiếp nhận thông tin, đánh giá mức độ nguy hại, áp dụng các biện pháp cần thiết để hỗ trợ trẻ em có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi nhằm loại bỏ hoặc giảm thiểu nguy cơ trẻ em bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi;

+ Hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt theo quy định Luật Trẻ em 2016;

+ Hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và gia đình của trẻ em được tiếp cận chính sách trợ giúp xã hội và các nguồn trợ giúp khác nhằm cải thiện điều kiện sống cho trẻ em.

– Bảo vệ trẻ em ở cấp độ can thiệp: Bao gồm các biện pháp bảo vệ được áp dụng đối với trẻ em và gia đình trẻ em bị xâm hại nhằm ngăn chặn hành vi xâm hại; hỗ trợ chăm sóc phục hồi, tái hòa nhập cộng đồng cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.

Cụ thể, các biện pháp bảo vệ trẻ em ở cấp độ can thiệp bao gồm:

+ Chăm sóc y tế, trị liệu tâm lý, phục hồi thể chất và tinh thần cho trẻ em bị xâm hại, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt cần can thiệp;

+ Bố trí nơi tạm trú an toàn, cách ly trẻ em khỏi môi trường, đối tượng đe dọa hoặc đang có hành vi bạo lực, bóc lột trẻ em;

+ Bố trí chăm sóc thay thế tạm thời hoặc lâu dài cho trẻ em thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 62 Luật Trẻ em 2016;

+ Đoàn tụ gia đình, hòa nhập trường học, cộng đồng cho trẻ em bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi;

+ Tư vấn, cung cấp kiến thức cho cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em, các thành viên gia đình trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt về trách nhiệm và kỹ năng bảo vệ, chăm sóc, giáo dục hòa nhập cho trẻ em thuộc nhóm đối tượng này;

+ Tư vấn, cung cấp kiến thức pháp luật, hỗ trợ pháp lý cho cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt;

+ Các biện pháp hỗ trợ trẻ em bị xâm hại và gia đình của trẻ em quy định tại Khoản 1 Điều 43, Khoản 1 Điều 44 và Điểm d Khoản 2 Điều 49 Luật Trẻ em 2016;

+ Theo dõi, đánh giá sự an toàn của trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị xâm hại.

5/5 - (8 bình chọn)