Trang chủ Dịch Vụ Mạng Xã Hội Trực Tuyến Là Gì?
  • Thứ năm, 08/06/2023 |
  • Dịch vụ Giấy phép |
  • 5161 Lượt xem

Dịch Vụ Mạng Xã Hội Trực Tuyến Là Gì?

Theo quy định pháp luật hiện hành, để thực hiện cung cấp dịch vụ mạng xã hội, tổ chức, doanh nghiệp phải xin giấy phép thiết lập mạng xã hội dựa trên những hướng dẫn trong các văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp.

Hiện nay, trước nhu cầu sử dụng mạng xã hội gia tăng, nhiều tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam muốn thiết lập nên các trang mạng xã hội của chính người Việt. Ngoài các vấn đề về kỹ thuật, tiện ích đem lại khi thiết lập mạng xã hội, nhiều tổ chức, doanh nghiệp còn quan tâm đến các quy định pháp luật có liên quan như giấy phép mạng xã hội.

Bài viết này sẽ giúp quý độc giả hiểu rõ hơn về dịch vụ mạng xã hội trực tuyến là gì? dưới góc độ pháp lý.

Mạng xã hội trực tuyến là gì?

Mạng xã hội có sự lan truyền lớn, gây ảnh hưởng tới việc tiếp nhận thông tin của người đọc. Theo đó mà nhằm kiểm soát thông tin một cách có hệ thống, tránh các hành vi vi phạm pháp luật, lạm dụng mạng xã hội để tuyên truyền, phản ánh chống phá nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, pháp luật đưa những chế định cụ thể về mạng xã hội. Cụ thể, Khoản 22 Điều 3 Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng quy định như sau:

“Mạng xã hội (social network) là hệ thống thông tin cung cấp cho cộng đồng người sử dụng mạng các dịch vụ lưu trữ, cung cấp, sử dụng, tìm kiếm, chia sẻ và trao đổi thông tin với nhau, bao gồm dịch vụ tạo trang thông tin điện tử cá nhân, diễn đàn (forum), trò chuyện (chat) trực tuyến, chia sẻ âm thanh, hình ảnh và các hình thức dịch vụ tương tự khác.”

Như vậy, khái niệm mạng xã hội trực tuyến là gì đã được Luật Hoàng Phi giải thích tương đối rõ dựa trên cơ sở là văn bản pháp luật do nhà nước Việt Nam ban hành.

Mục đích của việc thiết lập mạng xã hội trực tuyến?

Mỗi một phần mềm, mỗi một ứng dụng ra đời đều có những mục đích nhất định, tương tự như thế mạng xã hội trực tuyến cũng có một số mục đích sau:

– Thứ nhất, mạng xã hội trực tuyến nhằm tạo ra diễn đàn là nơi người dùng internet có thể chia sẻ thông tin, kiến thức bổ ích tương ứng với các nội dung phù hợp, tạo ra một sân chơi lành mạnh, văn minh và hiện đại cho cộng đồng mạng Việt Nam khi tham gia mạng xã hội;

– Thứ hai, mạng xã hội nhằm kết nối các thành viên cùng sở thích trên internet với nhiều mục đích khác nhau, không phân biệt không gian và thời gian. Mạng xã hội mang những tính năng như: kết nối bạn bè hay quan hệ công việc, trò truyện, gửi thư điện tử, chia sẻ thông tin;

– Thứ ba, mạng xã hội nhằm trao đổi thông tin và đăng tải thông tin lên trang web để cùng nhau tham gia, bình luận và trao đổi;

– Thứ tư, mạng xã hội nhằm kết nối cư dân mạng liên kết với nhau và trở thành một phần tất yếu mỗi ngày cho hàng trăm triệu thành viên khắp thế giới;

– Thứ năm, mạng xã hội nhằm giao tiếp, quan hệ xã hội cho người sử dụng internet đồng thời nhằm quảng bá và quảng cáo sản phẩm cho doanh nghiệp với người dùng internet.

Có những văn bản pháp luật nào quy định về mạng xã hội trực tuyến?

Hiện nay, với hệ thống văn bản pháp luật của Việt Nam điều chỉnh tất cả các vấn đề của đời sống xã hội thì mạng xã hội trực tuyến cũng không nằm ngoài các quy phạm pháp luật. Các văn bản pháp luật có đề cập đến khái niệm mạng xã hội trực tuyến là gì và những vấn đề liên quan (quy trình, thủ tục, hồ sơ…) gồm:

– Luật Viễn thông năm 2009;

– Nghị định 72/2013/NĐ-CP ban hành ngày 15/07/2013 về quản lý cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng;

– Nghị định 27/2018/NĐ-CP ban hành ngày 01/03/2018 sửa đổi bổ sung Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng;

– Thông tư 09/2014/TT-BTTTT ngày 19 tháng 08 năm 2014 quy định chi tiết về hoạt động quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên trang thông tin điện tử và mạng xã hội;

– Nghị định 174/2013/NĐ-CP ban hành ngày 13 tháng 11 năm 2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến.

Hệ thống các văn bản nêu trên không chỉ quy định về trình tự thủ tục thực hiện việc cấp giấy phép mạng xã hội trực tuyến mà còn có những chế tài quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính khi cá nhân, tổ chức thiết lập mạng xã hội không thực hiện thủ tục hành chính xin cấp giấy phép. Từ đó cho thấy việc xin giấy phép mạng xã hội là nghĩa vụ buộc tổ chức, cá nhân thiết lập mạng xã hội phải có giấy phép khi hoạt động trang mạng xã hội trực tuyến.

Thế nào là dịch vụ mạng xã hội trực tuyến?

Mạng xã hội là hệ thống thông tin cung cấp cho cộng đồng các dịch vụ lưu trữ, cung cấp, sử dụng, tìm kiếm, chia sẻ, trao đổi thông tin. Dịch vụ mạng xã hội trực tuyến là dịch vụ được cung cấp bởi các tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội khi đã có giấy phép thiết lập mạng xã hội, gồm các dịch vụ cụ thể như tạo trang thông tin điện tử cá nhân, diễn đàn, trò chuyện, chia sẻ thông tin dưới dạng âm thanh, hình ảnh…

Hiện nay, mạng xã hội trực tuyến có thể được cung cấp miễn phí hoặc có thu phí. Các dịch vụ mạng xã hội phổ biến hiện nay như Facebook, Youtube, Twitter, Instagram… Ở Việt Nam, ngoài các dịch vụ mạng xã hội trên, chúng ta còn biết đến các dịch vụ như Zalo, Lotus, Gapo… Ngày càng nhiều tổ chức, doanh nghiệp quan tâm đến dịch vụ mạng xã hội trực tuyến.

dịch vụ mạng xã hội trực tuyến

Hồ sơ xin cấp phép mạng xã hội trực tuyến

– Đơn đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội ( theo mẫu)

– Đề án hoạt động có chữ ký, dấu của người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấ giấy phép, bao gồm các nội dung chính: Các loại hình dịch vụ; lĩnh vực thông tin trao đổi, phương an tổ chức nhân sự, kỹ thuật, quản lý thông tin, tài chính nhằm đảm bảo hoạt động của mạng xã hội phù hợp.

– Bản sao hợp lệ bao gồm bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao đối chiếu với bản gốc một trong các loại giấy tờ: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định thành lập; Điều lệ hoạt động (đối với các tổ chức hội, đoàn thể).

– Thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội phải có các nội dung sau: Các nội dung cấm trao đổi, chia sẻ trên mạng xã hội; quyền trách nhiệm của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội; quyền, trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội, cơ chế xử lý đối với thành viên vi phạm thảo thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội; cảnh báo cho người sử dụng các rủi ro khi lưu trữ, trao đổi và chia sẻ thông tin trên mạng; cơ chế giải quyết khiếu nại, tranh chấp giữa các thành viên mạng xã hội với tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội với tổ chức, cá nhân khác; công khai việc có hay không thu thập, xử lý các dữ liệu cá nhân của người sư dụng dịch vụ trong thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội; chính sách bảo vệ thông tin cá nhân, thông tin riêng của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội.

– Văn bản ủy quyền cho Luật Hoàng Phi đại diện thực hiện thủ tục.

Các bước xin cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội

Bước 1: Soạn hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội

Khách hàng chú ý, chuẩn bị đầy đủ giấy tờ, tài liệu như hướng dẫn ở trên. Song lưu ý Việc chuẩn bị một hồ sơ đầy đủ về thành phần thì chỉ giúp cho hồ sơ tổ chức, doanh nghiệp được tiếp nhận, còn nếu muốn hồ sơ xin giấy phép mạng xã hội được phê duyệt thì cần phải đầy đủ về mặt nội dung, cụ thể như sau:

– Hồ sơ phải thể hiện đầy đủ nội dung thông tin về tổ chức, doanh nghiệp, mục đích thiết lập mạng xã hội, loại hình dịch vụ mạng xã hội, đối tượng phục vụ, phạm vi cung cấp dịch vụ, biện pháp quản lý, nhân sự chịu trách nhiệm quản lý, đơn vị cung kết nối internet và máy chủ, các cam kết của doanh nghiệp khi được cấp giấy phép mạng xã hội

– Nội dung hồ sơ phải thể hiện được các phương án để hoạt động, vận hành mạng xã hội của tổ chức, doanh nghiệp, bao gồm: các phương án về tài chính, kỹ thuật, phương án nhân sự, phương án quản lý thông tin, phương án xác lập quyền nghĩa vụ của người tham gia mạng xã hội và cơ chế giải quyết tranh chấp.

– Việc sử dụng mạng xã hội là sự thỏa thuận của người tham gia với đơn vị quản lý mạng xã hội, do vậy trong hồ sơ cần có nội dung về những điều khoản thỏa thuận sử dụng mạng xã hội, làm rõ được quyền nghĩa vụ các bên.

Bước 2: Nộp hồ sơ tới Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử

Hồ sơ được gửi tới cơ quan có thẩm quyền theo một trong các phương thức:

– Gửi trực tiếp đến Bộ phận một cửa cơ quan có thẩm quyền;

– Gửi thông qua dịch vụ bưu chính;

– Gửi qua mạng Internet theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.

Bước 3: Nhận giấy phép thiết lập mạng xã hội

Nếu hồ sơ hợp lệ, trong 30 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội cho tổ chức, doanh nghiệp.

Luật Hoàng Phi – Địa chỉ uy tín cung cấp dịch vụ giấy phép mạng xã hội

Thay vì trực tiếp thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội, nhiều doanh nghiệp lựa chọn dịch vụ để ủy quyền cho các đơn vị hỗ trợ pháp lý thay mình thực hiện thủ tục để rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục. Vậy đâu là đơn vị uy tín giúp quý vị nhanh chóng có giấy phép thiết lập mạng xã hội để cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến?

Luật Hoàng Phi là đơn vị uy tín được nhiều tổ chức, doanh nghiệp lựa chọn bởi:

Dịch vụ trọn gói:

Khác với một số đơn vị hỗ trợ dịch vụ khác trên thị trường, chúng tôi đem đến dịch vụ từ A-Z, sẽ hỗ trợ khách hàng từ trước đăng ký, trong quá trình thực hiện thủ tục và ngay cả sau quá trình đăng ký, từ đó, tối đa hóa các lợi ích khách hàng nhận được.

Dịch vụ nhanh chóng:

Quý vị không mất thời gian tìm hiểu quy định pháp luật, mày mò soạn hồ sơ, giải quyết vướng mắc tại cơ quan có thẩm quyền bởi mọi công việc cần thiết đều được thực hiện bởi các luật sư, chuyên viên đã qua tuyển chọn khắt khe của chúng tôi, vì vậy đảm bảo giỏi nghiệp vụ, luôn tận tâm với khách hàng. Do đó, không chỉ thời gian, công sức mà kể cả các chi phí không đáng có được tiết kiệm tối đa.

Dịch vụ với mức phí hợp lý:

Ngoài các khoản phí, lệ phí nhà nước, phí dịch vụ của Luật Hoàng Phi được minh bạch trong hợp đồng dịch vụ pháp lý. Có lẽ chúng tôi không phải là đơn vị cung cấp dịch vụ với mức phí rẻ nhất, nhưng chắc chắn chúng tôi đem đến dịch vụ chất lượng với chi phí hợp lý, phù hợp với khối lượng công việc, những giá trị khách hàng nhận được.

Trên đây là một số chia sẻ của chúng tôi về Dịch Vụ Mạng Xã Hội Trực Tuyến Là Gì? cùng một số giải đáp thắc mắc có liên quan đến cấp phép mạng xã hội. Quý vị quan tâm đến dịch vụ mạng xã hội trực tuyến, muốn được tư vấn cụ thể về dịch vụ của Luật Hoàng Phi vui lòng liên hệ qua tổng đài 1900.6557 (trong giờ hành chính) hoặc email lienhe@luathoangphi.vn để được hỗ trợ kịp thời và chính xác.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN TRỰC TIẾP HOẶC YÊU CẦU BÁO GIÁ

QUÝ KHÁCH GỌI: 0981.378.9990981.393.686 (HỖ TRỢ 24/7)

—————–*****——————-

CHÚNG TÔI LUÔN SẴN SÀNG LẮNG NGHE HOẶC BẠN CÓ THỂ CLICK VÀO Ô SAU ĐÂY ĐỂ ĐƯỢC HỖ TRỢ

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Rượu bao nhiêu cồn thì không được phép quảng cáo?

Rượu bao nhiêu cồn thì không được phép quảng cáo? Cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết này để có thêm thông tin làm rõ...

Thủ tục xin giấy phép quảng cáo tại Tiền Giang

Trước khi chuẩn bị hồ sơ để thực hiện thủ tục xin giấy phép quảng cáo tại Tiền Giang thì tổ chức, cá nhân cần xác định loại hình quảng cáo để chuẩn bị hồ sơ cho phù...

Thủ tục xin giấy phép quảng cáo tại Thái Bình

Quảng cáo không chỉ là cầu nối tiếp thị, truyền tải thông tin, thông điệp của doanh nghiệp đến khách hàng tiềm năng của mình mà việc thiết lập các chiến lược về sản phẩm, giả thành, nơi phân phối,... cũng trở nên dễ dàng...

Thủ tục xin giấy phép quảng cáo tại Thừa Thiên Huế

Quảng cáo tài sản mà pháp luật quy định tài sản đó phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng thì phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài...

Thủ tục xin giấy phép quảng cáo tại Thanh Hóa

Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi