Trang chủ Dịch vụ Giấy phép Quy Định Pháp Luật Về Sàn Giao Dịch Thương Mại Điện Tử
  • Chủ nhật, 07/05/2023 |
  • Dịch vụ Giấy phép |
  • 1635 Lượt xem

Quy Định Pháp Luật Về Sàn Giao Dịch Thương Mại Điện Tử

Luật Hoàng Phi sẽ chia sẻ về văn bản pháp luật về giấy phép sàn giao dịch thương mại điện tử trong bài viết sau để các chủ thể thực hiện cùng tham khảo.

Các thương nhân, tổ chức đáp ứng các điều kiện và thực hiện theo đúng quy trình, thủ tục quy định trong các văn bản pháp luật.

Việc xin giấy phép sàn giao dịch thương mại điện tử cần phải đáp ứng các điều kiện và thực hiện theo đúng quy trình, thủ tục theo quy định của pháp luật. Vậy văn bản pháp luật về giấy phép sàn giao dịch thương mại điện tử là các văn bản nào? Luật Hoàng Phi sẽ giới thiệu thông qua bài chia sẻ dưới đây để các thương nhân, tổ chức cùng nắm được.

Văn bản pháp luật về giấy phép sàn giao dịch thương mại điện tử

Khi xin giấy phép sàn giao dịch thương mại điện tử, các thương nhân, tổ chức cần tham khảo các văn bản pháp luật sau:

– Nghị định 52/2013/NĐ – CP do Chính phủ ban hành quy định về thương mại điện tử.

– Thông tư 47/2014/TT – BCT do Bộ Công thương ban hành quy định về quản lý website thương mại điện tử.

– Thông tư 59/2015/TT – BCT do Bộ Công thương  ban hành quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trên bị di động.

Ngoài ra, thương nhân, tổ chức có thể tham khảo thêm các văn bản pháp luật liên quan đến xử phạt hành chính các hành vi vi phạm quy định về hoạt động thương mại điện tử như: Nghị định 185/2013/NĐ – CP và Nghị định 124/2015/NĐ – CP sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 185/2013/NĐ – CP.

Cách thức xin giấy phép sàn giao dịch thương mại điện tử

Theo quy định của các văn bản pháp luật về giấy phép sàn giao dịch thương mại điện tử, thương nhân, tổ chức thực hiện xin giấy phép như sau:

Việc tiếp nhận và xử lý hồ sơ xin cấp giấy phép sàn giao dịch thương mại điện tử  được thực hiện trực tuyến thông qua Cổng thông tin quản lý website thương mại điện tử của Bộ Công thương.

Thương nhân, tổ chức thực hiện khai báo thông tin đăng ký trực tuyến trên hệ thống quản lý website thương mại điện tử.

Sau khi đã được Bộ Công thương xử lý và xác nhận, thương nhân, tổ chức thực hiện và nộp hồ sơ bản giấy trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện về trụ sở của Bộ Công thương. Trong vòng 05 ngày làm việc sẽ nhận kết quả qua địa chỉ email đăng ký trước đó.

Thương nhân, tổ chức theo dõi tình trạng xử lý hồ sơ qua thư điện tử hoặc tài khoản của hệ thống đã được cung cấp để tiến hành cập nhật và sửa đổi, bổ sung thông tin theo yêu cầu của Bộ Công thương.

Các hành vi bị cấm trong hoạt động thuơng mại điện tử

1. Vi phạm về hoạt động kinh doanh thương mại điện tử:

a) Tổ chức mạng lưới kinh doanh, tiếp thị cho dịch vụ thương mại điện tử, trong đó mỗi người tham gia phải đóng một khoản tiền ban đầu để mua dịch vụ và được nhận tiền hoa hồng, tiền thưởng hoặc lợi ích kinh tế khác từ việc vận động người khác tham gia mạng lưới;

b) Lợi dụng thương mại điện tử để kinh doanh hàng giả, hàng hóa, dịch vụ vi phạm quyền sở hữu trí tuệ; hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh;

c) Lợi dụng danh nghĩa hoạt động kinh doanh thương mại điện tử để huy động vốn trái phép từ các thương nhân, tổ chức, cá nhân khác;

d) Cung cấp các dịch vụ thương mại điện tử hoặc dịch vụ giám sát, đánh giá và chứng thực trong thương mại điện tử khi chưa đăng ký hoặc chưa được cấp phép theo các quy định của Nghị định này;

đ) Cung cấp các dịch vụ thương mại điện tử hoặc dịch vụ giám sát, đánh giá và chứng thực trong thương mại điện tử không đúng với thông tin trong hồ sơ đăng ký hoặc cấp phép;

e) Có hành vi gian dối hoặc cung cấp thông tin sai sự thật khi thực hiện các thủ tục thông báo thiết lập website thương mại điện tử, đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử, đăng ký hoặc xin cấp phép các dịch vụ giám sát, đánh giá và chứng thực trong thương mại điện tử.

2. Vi phạm về thông tin trên website thương mại điện tử:

a) Giả mạo thông tin đăng ký hoặc không tuân thủ các quy định về hình thức, quy cách công bố thông tin đăng ký trên website thương mại điện tử;

b) Sử dụng biểu trưng của các chương trình đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử khi chưa được những chương trình này công nhận;

c) Sử dụng các đường dẫn, biểu trưng hoặc công nghệ khác trên website thương mại điện tử để gây nhầm lẫn về mối liên hệ với thương nhân, tổ chức, cá nhân khác;

d) Sử dụng đường dẫn để cung cấp những thông tin trái ngược hoặc sai lệch so với thông tin được công bố tại khu vực website có gắn đường dẫn này.

3. Vi phạm về giao dịch trên website thương mại điện tử:

a) Thực hiện các hành vi lừa đảo khách hàng trên website thương mại điện tử;

b) Giả mạo thông tin của thương nhân, tổ chức, cá nhân khác để tham gia hoạt động thương mại điện tử;

c) Can thiệp vào hệ điều hành và trình duyệt Internet tại các thiết bị điện tử truy cập vào website nhằm buộc khách hàng lưu lại website trái với ý muốn của mình.

4. Các vi phạm khác:

a) Đánh cắp, sử dụng, tiết lộ, chuyển nhượng, bán các thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh của thương nhân, tổ chức, cá nhân khác hoặc thông tin cá nhân của người tiêu dùng trong thương mại điện tử khi chưa được sự đồng ý của các bên liên quan, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

b) Giả mạo hoặc sao chép giao diện website thương mại điện tử của thương nhân, tổ chức, cá nhân khác để kiếm lợi hoặc để gây nhầm lẫn, gây mất lòng tin của khách hàng đối với thương nhân, tổ chức, cá nhân đó.

Điều kiện thiết lập website thương mại điện tử bán hàng

Các thương nhân, tổ chức, cá nhân được thiết lập website thương mại điện tử bán hàng nếu đáp ứng các điều kiện sau:

– Là thương nhân, tổ chức có chức năng, nhiệm vụ phù hợp hoặc cá nhân đã được cấp mã số thuế cá nhân.

– Có website với tên miền hợp lệ và tuân thủ các quy định về quản lý thông tin trên Internet.

– Đã thông báo với Bộ Công Thương về việc thiết lập website thương mại điện tử bán hàng theo quy định tại Điều 53 Nghị định này.

Điều kiện thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử

Thương nhân, tổ chức được thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử quy định tại Mục 2, 3 và 4 Chương III Nghị định này khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

– Là thương nhân, tổ chức có ngành nghề kinh doanh hoặc chức năng, nhiệm vụ phù hợp.

– Có website với tên miền hợp lệ và tuân thủ các quy định về quản lý thông tin trên Internet.

– Có đề án cung cấp dịch vụ trong đó nêu rõ các nội dung sau:

a) Mô hình tổ chức hoạt động, bao gồm hoạt động cung cấp dịch vụ, hoạt động xúc tiến, tiếp thị dịch vụ cả trong và ngoài môi trường trực tuyến;

b) Cấu trúc, tính năng và các mục thông tin chủ yếu trên website cung cấp dịch vụ;

c) Phân định quyền và trách nhiệm giữa thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử với các bên sử dụng dịch vụ.

– Đã đăng ký thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử và được Bộ Công Thương xác nhận đăng ký theo quy định tại Điều 55 và 58 Nghị định này.

Dịch vụ xin cấp giấy phép sàn giao dịch thương mại điện tử của Luật Hoàng Phi

Nhận thấy được những khó khăn khi thực hiện xin giấy phép, Luật Hoàng Phi cung cấp dịch vụ xin giấy phép sàn giao dịch thương mại điện tử trọn gói. Trong quá trình hoạt động của công ty, chúng tôi đã xin giấy phép thành công cho rất nhiều công ty trên cả nước như: Công ty TNHH Tư vấn Muaxe, Công ty TNHH Thương mại và Cung ứng dịch vụ Mai Nguyễn,…

Đến với Luật Hoàng Phi, Quý khách hàng sẽ được hỗ trợ tất cả các công việc cần thiết trong quá trình xin giấy phép sàn giao dịch thương mại điện tử tại Bộ Công thương. Việc mà Quý khách hàng cần làm là liên hệ, cung cấp các thông tin, tài liệu cần thiết theo hướng dẫn và chờ kết quả mà chúng tôi đem lại.

Các luật sư, chuyên viên của chúng tôi có trình độ chuyên môn cũng như nhiều năm kinh nghiệm sẽ đảm bảo thời gian thực hiện, không làm thời gian bị kéo dài để tận dụng cơ hội kinh doanh của Quý khách hàng.

Trước khi ký hợp đồng dịch vụ pháp lý, chuyên viên của chúng tôi sẽ tính toán và báo giá dịch vụ cho Quý khách hàng. Giá dịch vụ đã bao gồm tất cả các khoản phí cần thiết để thực hiện xin giấy phép và không phát sinh phụ phí trong suốt quá trình sử dụng dịch vụ.

Trên đây là chia sẻ của chúng tôi về văn bản pháp luật về giấy phép sàn giao dịch thương mại điện tử. Quý khách hàng có vấn đề thắc mắc hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ của chúng tôi để được hỗ trợ:

– Điện thoại: 024.6285.2839 (HN) – 028.7309.0686 (TP.HCM)

– Email: lienhe@luathoangphi.vn

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN TRỰC TIẾP HOẶC YÊU CẦU BÁO GIÁ

QUÝ KHÁCH GỌI: 0981.378.9990981.393.686 (HỖ TRỢ 24/7)

—————–*****——————-

CHÚNG TÔI LUÔN SẴN SÀNG LẮNG NGHE HOẶC BẠN CÓ THỂ CLICK VÀO Ô SAU ĐÂY ĐỂ ĐƯỢC HỖ TRỢ

Năng lực của Luật Hoàng Phi trong lĩnh vực Giấy phép Doanh nghiệp

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Rượu bao nhiêu cồn thì không được phép quảng cáo?

Rượu bao nhiêu cồn thì không được phép quảng cáo? Cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết này để có thêm thông tin làm rõ...

Thủ tục xin giấy phép quảng cáo tại Tiền Giang

Trước khi chuẩn bị hồ sơ để thực hiện thủ tục xin giấy phép quảng cáo tại Tiền Giang thì tổ chức, cá nhân cần xác định loại hình quảng cáo để chuẩn bị hồ sơ cho phù...

Thủ tục xin giấy phép quảng cáo tại Thái Bình

Quảng cáo không chỉ là cầu nối tiếp thị, truyền tải thông tin, thông điệp của doanh nghiệp đến khách hàng tiềm năng của mình mà việc thiết lập các chiến lược về sản phẩm, giả thành, nơi phân phối,... cũng trở nên dễ dàng...

Thủ tục xin giấy phép quảng cáo tại Thừa Thiên Huế

Quảng cáo tài sản mà pháp luật quy định tài sản đó phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng thì phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài...

Thủ tục xin giấy phép quảng cáo tại Thanh Hóa

Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi