Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật UBND cấp xã được sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích không?
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 9218 Lượt xem

UBND cấp xã được sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích không?

Xin Luật sư Luật Hoàng Phi cho biết đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích là gì? Ủy ban nhân dân cấp xã được sử dụng đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích như thế nào?

Câu hỏi:

Xin Luật sư Luật Hoàng Phi cho biết đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích là gì? Ủy ban nhân dân cấp xã được sử dụng đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích như thế nào?

Trả lời:

UBND cấp xã được sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích không?

UBND cấp xã được sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích không?

Luật Hoàng Phi xin được giải đáp thắc mắc về lĩnh vực đất đai của bạn như sau:

Thứ nhất, khái niệm đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích:

Đất công ích 5% (hay còn gọi là quỹ đất dự phòng 5%) là loại đất được lấy từ không quá 5% quỹ đất nông nghiệp ở địa phương bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.

Căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương, mỗi xã, phường, thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương (Điều 132 Luật đất đai 2013).

Đối với những nơi đã để lại quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích, công ích vượt quá 5% thì diện tích ngoài mức 5% được sử dụng để xây dựng hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình công cộng của địa phương; giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.

Đất nông nghiệp do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại hoặc tặng cho quyền sử dụng cho Nhà nước, đất khai hoang, đất nông nghiệp thu hồi là nguồn để hình thành hoặc bổ sung cho quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

Thứ hai, về mục đích sử dụng của đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích:

Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn đế sử dụng vào các mục đích sau:

–    Xây dựng các công trình công cộng của xã, phường, thị trấn bao gồm công trình văn hóa, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và các công trình công cộng khác theo quy định của úy ban nhân dân cấp tỉnh;

–    Bồi thường cho người có đất được sử dụng để xây dựng các công trình công cộng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 132 Luật đất đai 2013;

–    Xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương.

Đối với diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích nêu trên thì Ủy ban nhân dân cấp xã cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá để cho thuê. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá 05 năm. Tiền thu được từ việc cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích phải nộp vào ngân sách nhà nước do ủy ban nhân dân cấp xã quản lý và chỉ được dùng cho nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT  MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.


Quý vị có thể tham khảo mục Tư vấn pháp luật về những nội dung có liên quan đến bài viết trên như sau:

Câu hỏi: Quy định về đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích thế nào?

Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích được pháp luật quy định như thế nào? Quy định về việc sử dụng đất cho mục đích công ích.

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi thông tin tư vấn đến công ty Luật Hoàng Phi của chúng tôi, với trường hợp của bạn chúng tôi xin phép được tư vấn như sau:

Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thuỷ sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.

Điều 132 Luật Đất đai 2013, quy định cụ thể vấn đề này như sau:

Thứ nhất về diện tích đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích: không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.

Thứ hai, về nguồn đất để hình thành: Đất nông nghiệp do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại hoặc tặng cho quyền sử dụng cho Nhà nước, đất khai hoang, đất nông nghiệp thu hồi là nguồn để hình thành hoặc bổ sung cho quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

Thứ ba về mục đích sử dụng đất:

– Xây dựng các công trình công cộng của xã, phường, thị trấn bao gồm công trình văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và các công trình công cộng khác theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

– Bồi thường cho người có đất được sử dụng để xây dựng các công trình công cộng quy định tại điểm a khoản này;

– Xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương.

Thứ tư, về thẩm quyền quản lý: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất quản lý, sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Thứ năm về xử lý quỹ đất chưa sử dụng:

– Hình thức xử lý: đấu giá để cho thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản

– Thời hạn sử dụng đất: đối với mỗi lần thuê không quá 05 năm.

– Tiền thu: được từ việc cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích phải nộp vào ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý và chỉ được dùng cho nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.

Với quỹ đất 5% tổng quỹ đất nông nghiệp của địa phương theo Luật Đất đai 2013 quy định  tuy không lớn nhưng lợi ích công mà nó mang lại thì không nhỏ. Vì vậy, ủy ban nhân xã nơi có đất quản lý cần phải sử dụng nguồn đất này một cách hiệu quả nhất có thể.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, bạn có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã nào?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ thắc mắc: Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã...

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào?

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào? Khi có thắc mắc này, Quý vị đừng bỏ qua những chia sẻ của chúng tôi trong bài...

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không?

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không? Khi có thắc mắc này, Quý vị có thể tham khảo nội dung bài viết này của chúng...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi