Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hình sự Tái phạm là gì? Tái phạm nguy hiểm là gì?
  • Thứ ba, 29/08/2023 |
  • Tư vấn Luật Hình sự |
  • 19215 Lượt xem

Tái phạm là gì? Tái phạm nguy hiểm là gì?

Tái phạm là trường hợp đã bị kết án, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý hoặc thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do vô ý.

Tại phạm là gì?

Tái phạm là trường hợp đã bị kết án nhưng chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý hoặc thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do vô ý.

Tái phạm nguy hiểm là gì?

Tái phạm, tái phạm nguy hiểm là những tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự, có ý nghĩa trong việc định tội, định khung và quyết định hình phạt. Do đó, việc hiểu đúng những tình tiết này, trả lời được cho câu hỏi: Thế nào là tái phạm, tái phạm nguy hiểm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về mặt thực tế thực hiện pháp luật nói chung và áp dụng pháp luật nói riêng.

Qua nội dung bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giúp Quý độc giả có cái nhìn rõ nét hơn về tái phạm và tái phạm nguy hiểm theo Bộ luật hình sự mới nhất – Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Căn cứ Điều 53 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về Tái phạm, tái phạm nguy hiểm như sau:

Thế nào là tái phạm, tái phạm nguy hiểm?

Thế nào là tái phạm, tái phạm nguy hiểm?

“ 1.  Tái phạm là trường hợp đã bị kết án, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý hoặc thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do vô ý.

2.  Những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm:

a) Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;

b) Đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý”.

Dựa vào các quy định trên thì tái phạm là trường hợp bị Toà án xử phạt với bất cứ hình phạt chính nào (cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ…) chưa được xoá án tích mà lại phạm tội do cố ý hoặc tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng do vô ý.

Tái phạm nguy hiểm là trường hợp đã bị kết án về tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xoá án tích mà lại phạm tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng do cố ý hoặc đã tái phạm, chưa được xoá án tích mà lại phạm tội do cố ý.

Như vậy có thể thấy được rằng với quy định của Bộ luật Hình sự 2015 thì tái phạm nguy hiểm thể hiện tính chất nguy hiểm cho xã hội do hành vi phạm tội gây ra cao hơn so với trường hợp phạm tội không có tình tiết này.

Tính nguy hiểm này xuất phát từ dấu hiệu nhân thân của người phạm tội. Khi phạm tội mà thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm là thể hiện tính xem thường pháp luật của người phạm tội; thể hiện họ là đối tượng khó cải tạo, giáo dục.

Bên cạnh đó, theo Khoản 2 Điều 3 Bộ luật hình sự 2015 một trong những nguyên tắc xử lý đối với người phạm tội là nghiêm trị đối với trường hợp “tái phạm nguy hiểm”.

Vì vậy, khi quyết định hình phạt đối với người phạm tội có tình tiết tái phạm, tái phạm nguy hiểm thì Tòa án phải quyết định hình phạt ở mức cao để đảm bảo tính răn đe, giáo dục, phòng ngừa chung và đảm bảo mục đích của hình phạt.

Tái phạm hành vi trộm cắp tài sản bị xử lý như thế nào?

Kính gửi Luật sư, chồng tôi trước đây đã bị phạt tù một năm về tội trộm cắp tài sản và ra tù vào tháng 10 năm 2019 nhưng chưa được xóa án tích. Mới đây, chồng tôi đã lấy trộm một chiếc xe máy của nhà hàng xóm trị giá khoảng 20 triệu. Hiện tại thì chồng tôi đã bị phát hiện và đang bị tạm giữ. Luật sư cho tôi hỏi, chồng tôi sẽ bị xử lý và chịu mức hình phạt như thế nào? Liệu chồng tôi có bị đi tù lại không? Mong luật sư giải đáp, tôi xin cảm ơn.

Trả lời:

Về câu hỏi của chị, chúng tôi trả lời như sau:

Thứ nhất: về Tội trộm cắp tài sản

Theo quy định tại Điều 173 Bộ luật hình sự 2015 về Tội trộm cắp tài sản được quy định như sau:

“ 1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Trộm cắp tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Trộm cắp tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Trộm cắp tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”

Thứ hai: về hành vi Tái phạm

Theo quy định tại Điều 53 Bộ luật hình sự 2015 thì tái phạm là trường hợp đã bị kết án, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý hoặc thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do vô ý. Đây là một trong những tình tiết được quy định là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự. Cụ thể, Điều 52 Bộ luật hình sự có quy định:

Điều 52. Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự

1. Chỉ các tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:

a) Phạm tội có tổ chức;

b) Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;

d) Phạm tội có tính chất côn đồ;

đ) Phạm tội vì động cơ đê hèn;

e) Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;

g) Phạm tội 02 lần trở lên;

h) Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;

i) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai, người đủ 70 tuổi trở lên;…

Theo như chị cho biết, chồng chị trước đây đã bị kết án về tội trộm cắp tài sản và chưa được xóa án tích bây giờ lại thực hiện hành vi trộm cắp với lỗi cố ý nên trường hợp phạm tội lần này của chồng chị được xem xét theo quy định nêu trên là tái phạm.

Như vậy, căn cứ vào các quy định nêu trên, chồng chị sẽ bị kết án là phạm tội trộm cắp tài sản theo quy định tại Khoản 1 Điều 173 với tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự là Tái phạm quy định tại Điểm h Khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự năm 2015.

Tái phạm hành chính là gì?

Theo khoản 5 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính:

” 5. Tái phạm là việc cá nhân, tổ chức đã bị ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính nhưng chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính mà lại thực hiện hành vi vi phạm hành chính đã bị xử phạt; cá nhân đã bị ra quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính nhưng chưa hết thời hạn được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính mà lại thực hiện hành vi thuộc đối tượng bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đó.”

Nhiều người nhầm lẫn tái phạm hành chính và vi phạm hành chính nhiều lần. Do đó, chúng tôi đưa ra phân biệt như sau:

Về khái niệm: Vi phạm hành chính nhiều lần là trường hợp cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính mà trước đó đã thực hiện hành vi vi phạm hành chính này nhưng chưa bị xử lý và chưa hết thời hiệu xử lý.

Về cách thức xử phạt:

 Tái phạm thì được xem là tình tiết tăng nặng. Với vi phạm hành chính nhiều lần thì Bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trừ trường hợp hành vi vi phạm hành chính nhiều lần được Chính phủ quy định là tình tiết tăng nặng.

VÌ SAO NÊN KẾT NỐI ĐẾN TỔNG ĐÀI 1900 6557 ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN?

Nếu bạn có thắc mắc hoặc không biết thế nào được xác định là tái phạm nguy hiểm thì hãy liên hệ đến Hotline 1900 6557 để được các Chuyên viên và Luật sư của chúng tôi hỗ trợ.

Bên cạnh việc giải đáp các vấn đề xác định như thế nào là tái phạm nguy hiểm, chúng tôi còn giải đáp câu hỏi về các loại hành vi vi phạm pháp luật hình sự và các mức phạt đối với các hành vi đó giúp giải đáp đầy đủ các thắc mắc của khách hàng.

CÁCH THỨC ĐỂ LIÊN HỆ VỚI TỔNG ĐÀI 1900 6557

Để được các chuyên viên và luật sư của chúng tôi tư vấn, giải đáp thắc mắc về vấn đề liên quan đến hình sự, khách hàng nhấc máy điện thoại và gọi tới TỔNG ĐÀI TƯ VẤN 1900 6557 và làm theo hướng dẫn theo lời chào trong Tổng đài.

Lưu ý:

– Khách hàng có thể dùng điện thoại cố định hoặc di động và không cần nhập mã vùng điện thoại khi gọi tới TỔNG ĐÀI 1900 6557.

– Thời gian làm việc của TỔNG ĐÀI 1900 6557 bắt đầu từ 8h sáng đến 5h chiều từ thứ 2 đến thứ 7 (thứ 7 chỉ làm sáng).

Đánh giá bài viết:
5/5 - (8 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi