Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Không có giấy phép lái xe phạt bao nhiêu tiền năm 2024
  • Thứ năm, 28/12/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 7268 Lượt xem

Không có giấy phép lái xe phạt bao nhiêu tiền năm 2024

Phương tiện mà người muốn xin cấp giấy phép lại xe muốn sử dụng để tham gia giao thông thì tương ứng với nó là một loại giấy phép lái xe. Theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP tùy theo từng loại xe khác nhau mà tương ứng với nó là mức phạt khác nhau

Hiện nay, có rất nhiều người với tâm lý e ngại tham gia các kỳ thi sách hạch về kiểm tra lái xe nên vẫn bất chấp điều khiển tham gia giao thông mặc dù nhận thức rõ đây là hành vi trái pháp luật.Tuy nhiên, ít người biết rằng khi tham gia giao thông nêu vi phạm vào lỗi này người điều khiển có thể phải chịu một mức phạt rất cao.

Vậy lỗi không giấy phép lái xe phạt bao nhiêu? Tổng đài tư vấn 19006557 xin giới thiệu đến quý vị bài viết sau đây.

Giấy phép lái xe là gì?

Giấy phép lái xe là một loại giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho một chủ thể đã đạt một độ tuổi theo luật định và đã vượt qua kì thi sát hạch về lái xe mà khi có chứng chỉ này chủ thể đó có thể sử dụng một phương tiện phù hợp với chứng chỉ để vận hành, lưu thông và tham gia giao thông.

Hiện nay, giấy phép lái xe ở Việt Nam thường được gọi cách khác là Bằng lái xe.

Tùy theo phương tiện mà người muốn xin cấp giấy phép lại xe muốn sử dụng để tham gia giao thông thì tương ứng với nó là một loại giấy phép lái xe với cấp bậc riêng.

Phân loại giấy phép lái xe được quy định chi tiết tại Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp phép lái xe cơ giới, đường bộ. Theo đó:

– Hạng A1 dành cho người điều khiển:

+ Xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3.

+ Xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật

– Hạng A2 dành cho người đi xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên và những loại xe nêu ở hạng A1.

– Hạng A3 cấp cho người đi xe mô tô ba bánh, các loại dành cho hạng A1 và tương tự.

– Hạng A4 dành cho người lái xe máy kéo có khối lượng trọng tải đến 1000 kg.

– Hạng B1 số tự động dành cho người không hành nghề lái xe:

+ ô tô số tự động 9 chố, tính cả chổ của người lái.

+ Ô tô tải dưới 3500 kg tính cả ô tô tải chuyên dùng số tự động

+ Ô tô cho người khuyết tật.

– Hạng B1 dành cho người không hành nghề lái xe:

+  Ô tô 9 chỗ ngồi kể cả chỗ lãi xe.

+ Ô tô tải dưới 3500 kg kể cả ô tô chuyên dùng.

+ Máy kéo trọng tải dưới 3500 kg một rơ mooc.

– Hạng B2 dành cho người hành nghề lái xe:

+ Ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3500 kg.

+ Các loại xe được sử dụng hạng B1.

– Hạng C dành cho người lái xe:

+ Ô tô tải có trọng tải từ 3.500 kg trở lên tính cả ô tô tải hoặc ô tô chuyên dùng;

+ Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải từ 3.500 kg trở lên;

+ Các loại xe sử dụng bằng lại hạng B1, B2.

– Hạng D dành cho người lái xe có:

+ Ô tô có từ 10 đến 30 chỗ ngồi, tính cả chỗ lái xe;

+ Các loại xe sử dụng bằng lái hạng B1, B2 và C.

– Hạng E dành cho người lái xe:

+ Ô tô có trên 30 chỗ ngồi;

+ Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và D.

– Người có bằng lái xe các hạng B1, B2, C, D và E khi lái các loại xe tương ứng được kéo thêm một rơ moóc có trọng tải dứoi 750 kg.

– Hạng F cấp cho người đã có bằng lái xe các hạng B2, C, D và E để lái các loại xe ô tô tương ứng kéo rơ moóc có trọng tải thiết kế 750 kg trở lên, sơ mi rơ moóc, ô tô khách nối toa, được quy định cụ thể như sau:

+ Hạng FB2 cấp cho người lái xe ô tô để điều khiển các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng B2 có kéo rơ moóc và được lái các loại xe dành cho giấy phép lái xe hạng B1 và hạng B2;

+ Hạng FC cấp cho người lái xe ô tô để điều khiển các loại xe quy định tại bằng lái xe hạng C có kéo rơ moóc, ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc và được điều khiển các loại xe dành cho bằng lái xe hạng B1, B2, C và hạng FB2;

– Hạng FD cấp cho người lái xe ô tô để điều khiển các loại xe quy định tại bằng lái xe hạng D có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D và FB2;

– Hạng FE cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng E có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe: ô tô chở khách nối toa và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D, E, FB2, FD.

Mức phạt không có giấy phép lái xe mới nhất

Với câu hôi Không giấy phép lái xe phạt bao nhiêu? Hiện nay, theo quy định tại Nghị định 1232021/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định 100/2019/NĐ-CP tùy theo từng loại xe khác nhau mà tương ứng với nó là mức phạt khác nhau. Cụ thể như sau:

” Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới

1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.

2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;

b) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;

c) Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm c khoản 7 Điều này.

3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 8 Điều này;

b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy đăng ký xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);

c) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).

4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên;

b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực.

5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;

b) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;

c) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).

6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe ô tô, máy kéo, các loại xe tương tự xe ô tô.

7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển;

b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;

c) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;

d) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).

8. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:

a) Có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 03 tháng;

b) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;

c) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).

9. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:

a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên;

b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng Giấy phép lái xe bị tẩy xóa.

10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm c khoản 5; điểm b, điểm d khoản 7; điểm c khoản 8; điểm b khoản 9 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, Giấy phép lái xe không hợp lệ;

b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5, điểm d khoản 7, điểm c khoản 8 bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

Không có giấy phép lái xe có bị giữ xe hay không?

Căn cứ vào các điều khoản quy định về mức phạt không có giấy phép lái xe của người điều khiển khi tham gia giao thông tại điềm a Khoản 5; điểm b Khoản 7; điểm b Khoản 8 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì người điều khiển phương tiện cho thể bị tạm giữ phương tiện vi phạm theo Điều 82.

Theo đó, Cán bộ có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện vi phạm tối đa là 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt nhằm ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về Không giấy phép lái xe phạt bao nhiêu? của tổng đài tư vấn 19006557, mọi vấn thắc mắc hay cần giải đáp chi tiết xin vui lòng liên hệ trực tiếp để được hỗ trợ.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Mức phạt vi phạm hành chính hành vi cạnh tranh không lành mạnh

Cạnh tranh không lành mạnh là hành vi của doanh nghiệp trái với nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp...

Có được mở tiệm chơi game ở gần trường học không?

Tổ chức, cá nhân chỉ được thiết lập điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng khi có Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công...

Quán net có được hoạt động xuyên đêm?

Quán net sẽ không được hoạt động xuyên đêm mà thời gian mở cửa chính xác đó là vào 8 giờ sáng và thời gian đóng cửa muộn nhất là 22 giờ...

Đánh đập, hành hạ vật nuôi bị xử lý thế nào?

Điều 29 Nghị định 14/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về hoạt động chăn nuôi, đối xử nhân đạo với vật nuôi, kiểm soát giết mổ động vật trên cạn trong đó có quy định về xử phạt vi phạm đối với hành vi đánh đập, hành hạ vật...

Giấy khai sinh không có tên cha có ảnh hưởng gì không?

Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi