Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tội môi giới mại dâm theo quy định Bộ luật hình sự mới nhất
  • Thứ tư, 30/08/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 34909 Lượt xem

Tội môi giới mại dâm theo quy định Bộ luật hình sự mới nhất

Môi giới mại dâm được hiểu là hành vi dụ dỗ hoặc dẫn dắt của người làm trung gian để các bên (bên mua dâm, bên bán dâm) thực hiện việc mua dâm, bán dâm.

Mại dâm là tệ nạn xã hội mà nếu không ngăn chặn, xử lý sẽ gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự và an toàn xã hội. Không dừng lại ở việc bị xử phạt hành chính, khi thực hiện hành vi liên quan đến mại dâm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội phạm như: tội chứa mại dâm, tội môi giới mại dâm, tội mua dâm người dưới 18 tuổi.

Trong phạm vi hữu hạn của bài viết, chúng tôi sẽ giúp Quý độc giả có cái nhìn đúng đắn hơn về tội môi giới mại dâm theo quy định pháp luật hiện hành – quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Thế nào là tội môi giới mại dâm?

Tội môi giới mại dâm được quy định tại Điều 328 Bộ luật hình sự 2015 như sau:

1. Người nào làm trung gian dụ dỗ, dẫn dắt để người khác thực hiện việc mua dâm, bán dâm, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;

b) Có tổ chức;

c) Có tính chất chuyên nghiệp;

d) Phạm tội 02 lần trở lên;

đ) Đối với 02 người trở lên;

e) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;

b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên.

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Theo đó,

Môi giới mại dâm được hiểu là hành vi dụ dỗ hoặc dẫn dắt của người làm trung gian để các bên (bên mua dâm, bên bán dâm) thực hiện việc mua dâm, bán dâm.

Tư vấn tội môi giới mại dâm theo Bộ luật hình sự

Thứ nhất: Các yếu tố cấu thành tội môi giới mại dâm

– Mặt khách quan:

Mặt khách quan của tội này có một trong các dấu hiệu sau:

+ Có hành vi dụ dỗ người mại dâm (gồm cả người mua dâm và người bán dâm). Được hiểu là hành vi gợi ý, đưa ra các điểu kiện về kinh tế, kích thích sự ham muốn nhằm tác động đến người khác để họ đồng ý thực hiện hành vi mua dâm hoặc bán dâm.

+  Có hành vi dẫn dắt người mại dâm. Được hiểu là hành vi làm người trung gian tạo điều kiện tiếp xúc, gặp gỡ giữa người mua dâm hoặc bán dâm hoặc là hành vi dắt mối cho người bán dâm hoặc mua dâm.

Lưu ý:

Hành vi môi giới mại dâm thường gắn liền với việc thu lợi bất chính từ việc môi giới đó.

– Khách thể:

Hành vi phạm tội xâm phạm đến trật tự xã hội, đồng thời xâm phạm đến thuần phong mỹ tục của dân tộc.

–  Mặt chủ quan:

Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.

–  Chủ thể:

Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.

Thứ 2: Về hình phạt tội môi giới mại dâm

Mức hình phạt của tội phạm này được chia thành 4 khung, cụ thể như sau:

– Khung một (khoản 1):

Có mức phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. Được áp dụng đối với trường hợp phạm tội có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này nêu ở mặt khách quan.

– Khung hai (khoản 2):

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

–  Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;

–  Có tổ chức;

–  Có tính chất chuyên nghiệp;

–  Phạm tội 02 lần trở lên;

–  Đối với 02 người trở lên;

– Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

– Tái phạm nguy hiểm.

– Khung ba (khoản 3):

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

– Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;

– Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên.

– Hình phạt bổ sung (khoản 4):

Ngoài việc bị áp dụng một trong các hình phạt nêu trên, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.


Quý vị có thể tham khảo mục HỎI – ĐÁP luật hình sự về những nội dung có liên quan đến bài viết trên như sau:

Mua bán người vì mục đích mại dâm phạm tội gì và bị xử lý thế nào?

Trả lời:

Căn cứ Điều 150 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về Tội mua bán người như sau:

1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc bằng thủ đoạn khác thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác;

b) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;

c) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác để thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Vì động cơ đê hèn;

c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;

d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 31% trở lên, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;

đ) Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

e) Đối với từ 02 đến 05 người;

g) Phạm tội 02 lần trở lên.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Có tính chất chuyên nghiệp;

b) Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;

d) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát;

đ) Đối với 06 người trở lên;

e) Tái phạm nguy hiểm.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản”.

Căn cứ vào các quy định trên, người mua bán người vì mục đích mại dâm phạm tội mua bán người và có thể bị xử phạt đến hai mươi năm tù; có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (2 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi