Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa theo quy định 2024
  • Thứ sáu, 29/12/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 3612 Lượt xem

Thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa theo quy định 2024

Bảo hiểm thất nghiệp bị giới hạn thời gian tối đa nhận trợ cấp. tuy nhiên, trường hợp này chỉ đặt ra khi người tham gia có thời gian tham gia trên 12 năm. Còn mọi trường hợp căn cứ vào thời gian tham gia để tính hưởng theo quy định của pháp luật.

Nếu như trong Quỹ bảo hiểm y tế chi trả chi phí khám chữa bệnh thì Quỹ bảo hiểm thất nghiệp trợ cấp một phần cho người lao động khi họ không có việc làm. Bảo hiểm thất nghiệp chi trả dựa trên số thời gian đã tham gia của người lao động, tuy nhiên Quỹ bảo hiểm thất nghiệp vẫn có quy định giới hạn thời gian nhận. Do đó để được hiểu rõ về quy định này hãy gọi tới TỔNG ĐÀI TƯ VẤN BẢO HIỂM THÂT NGHIỆP 1900 6557 để được tư vấn về Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa.

Quy định về thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa

Khoản 2 Điều 50 Luật việc làm quy định như sau:

Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Như vậy, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp thì căn cứ vào thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp nhưng thời gian nhận tối đa là 12 tháng.

Cách tính bảo hiểm thất nghiệp theo quy định mới nhất

Khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm quy định như sau:

1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Theo đó, chúng tôi đưa ra công thức tính tiền trợ cấp của bảo hiểm thất nghiệp như sau:

Tiền trợ cấp thất nghiệp hàng tháng =60% x Mức Bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp

Ví dụ: Chị A làm việc cho Công ty TNHH dệt may X từ theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 2/2011 đến hết tháng 1/2022. Từ 1/2/2022, chị A chấm dứt hợp đồng lao động do hợp đồng lao động hết hạn. Mức lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp 6 tháng gần nhất trước khi chị A nghỉ như sau:

+ Lương tháng 8/2021: 8.250.000 đồng;

+ Lương tháng 9/2021 – 1/2022: 9.710.000 đồng.

Trường hợp chị A đáp ứng đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp của chị hàng tháng là: 60% x [(8.250.000+9.710.000 x 5) /6] = 5.680.000 đồng.

Lưu ý: Tiền trợ cấp thất nghiệp hàng tháng không quá:

+ 5 lần mức lương cơ sở với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do nhà nước quy định;

+ 5 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định với người lao động đóng bảo hiểm theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.

Các mức lương cơ sở/ tối thiểu vùng này được xác định vào thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Bảo hiểm thất nghiệp có được cộng dồn không?

Điều 45 Luật Việc làm 2013 có quy định:

Điều 45. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp

1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.

2. Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó của người lao động không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều 53 của Luật này.

3. Thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp không được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về viên chức.

Như vậy, trường hợp tham gia bảo hiểm thất nghiệp, khi nghỉ việc không đủ điều kiện hoặc không nộp hồ sơ xin hưởng thất nghiệp thì được cộng dồn với thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo để tính hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Bình luận về thời gian nhận trợ cấp thất nghiệp tối đa

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp căn cứ vào thời gian đóng. Quy định của pháp luật nêu rõ cứ tham gia từ đủ 12 tháng đến 36 tháng thì được nhận 3 tháng trợ cấp thất nghiệp và cứ thêm một năm thì thêm một tháng. Tuy nhiên mức tối đa mức được hưởng trợ cấp thất nghiệp là 12 tháng.

Bảo hiểm thất nghiệp với mục đích là trợ cấp một phần cho người lao động khi người lao động nghỉ việc dẫn đến không có thu nhập, do đó quỹ bảo hiểm thất nghiệp chi trả cho người lao động để giúp người lao động trang trải một phần cuộc sống. Tuy nhiên quỹ bảo hiểm thất nghiệp bị giới hạn về thời gian nhận. Việc giới hạn thời gian tối đa nhận trợ cấp thât nghiệp sẽ tạo điều kiện cho người lao động tìm việc làm mới không ỉ lại vào quỹ bảo hiểm chi trả. Đồng thời để tránh tình trạng bị vỡ quỹ bảo hiểm.TỔNG ĐÀI TƯ VẤN BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP 1900 6557 ngoài tư vấn về thời hạn tối đa nhận trợ cấp thất nghiệp còn quy định về các nội dung sau liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:

Điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2024;

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2024;

Thời gian nhận trợ cấp thất nghiệp năm 2024;

– Có được chuyển nơi nhận trợ cấp thất nghiệp không?;

– Nhận trợ cấp thất nghiệp năm 2024 ở đâu ?.

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN BẢO HIỂM 1900 6557 tư vấn tất cả các nội dung liên quan đến bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế với đội ngũ chuyên viên, luật sư hàng đầu, giàu kinh nghiệm tư vấn. Khi gọi tới tổng đài khách hàng sẽ giải đáp được mọi thắc mắc của mình đồng thời định hướng khách hàng giải quyết vụ việc.

Với tiêu chí phục vụ khách hàng những năm qua Công ty Luật Hoàng Phi không ngừng khẳng định vị thế của mình trên mọi lĩnh vực pháp luật.

Hãy liên hệ tới TỔNG ĐÀI TƯ VẤN TRỰC TUYẾN 1900 6557 để được hỗ trợ mọi vấn đề pháp luật !

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thủ tục làm chế độ nghỉ chăm con ốm đau mới nhất

Chế độ nghỉ chăm con ốm đau là một quyền lợi của người lao động khi phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau. Người lao động được hưởng tiền bảo hiểm xã hội trong thời gian nghỉ chăm con ốm theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội...

Có thể nhờ người khác nhận tiền đền bù tai nạn lao động không?

Có thể nhờ người khác nhận tiền đền bù tai nạn lao động không? Quý vị hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung bài viết sau...

Người sử dụng lao động phải trả những chi phí nào cho người bị tai nạn lao động?

Nếu người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, thì ngoài việc phải bồi thường, trợ cấp theo quy...

Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động thì có được nhận thêm trợ cấp khuyết tật không?

Người khuyết tật thuộc đối tượng được hưởng nhiều chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội cùng loại chỉ được hưởng một chính sách trợ giúp cao...

Khám dịch vụ có được hưởng bảo hiểm y tế không?

Đối với các dịch vụ không được chỉ định theo yêu cầu chuyên môn hoặc không thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế: Người bệnh tự chi trả toàn bộ chi phí các dịch vụ...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi