Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hình sự Hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định mới nhất
  • Thứ năm, 31/08/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 5107 Lượt xem

Hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định mới nhất

Luật sư vui lòng tư vấn cho tôi một số quy định liên quan tới hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan đến tác giả. Xin cảm ơn Luật sư.

Các văn bản pháp luật được ban hành trước Luật sở hữu trí tuệ không quy định riêng về hành vi xâm phạm quyền tác giả và quyền liên quan. Trước đây, việc xác định hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan dựa vào các quy định về quyền tác giả, quyền của chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan. Chính vì vậy, trong nhiều trường hợp, việc xác định hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan gặp khó khăn, vướng mắc do thiếu cơ sở pháp lí rõ ràng.

Do đó, quy định về hành vi xâm phạm và yếu tố xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan trong Luật sở hữu trí tuệ và Nghị định 105/2006/NĐ-CP, Bộ luật hình sự tạo điều kiện thuận lợi cho việc xử lí các hành vi xâm phạm quyền tác giả.

Thế nào là quyền tác giả?

Theo khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi 2009, 2022), quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.

Trong đó, tác phẩm là sản phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật và khoa học thể hiện bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào. (Khoản 7 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi 2009, 2022))

Các hành vi xâm phạm quyền tác giả

Theo quy định tại Điều 28 Luật sở hữu trí tuệ, các hành vi sau đây bị coi là hành vi xâm phạm quyền tác giả:

– Mạo danh tác giả;

– Công bố, phân phối tác phẩm mà không được phép của tác giả;

– Công bố, phân phối tác phẩm có đồng tác giả mà không được phép của đồng tác giả đó;

– Sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kì hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả;

– Sao chép tác phẩm mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, trừ trường hợp tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy cá nhân và sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu;

– Làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh, trừ trường hợp chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị;

– Sử dụng tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả, không trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp sử dựng tác phẩm đã công bố theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật sở hữu trí tuệ;

– Cho thuê tác phẩm mà không phải trả tiền nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật chất khác cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả;

– Nhân bản, xuất bản bản sao, phân phối, trưng bày hoặc truyền đạt tác phẩm đến công chúng qua mạng truyền thông và các phương tiện kĩ thuật số mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả;

– Xuất bản tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả;

– Cố ý huỷ bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kĩ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với các tác phẩm của mình;

– Cố ý xóa, thay đổi thông tin quản lí quyền dưới hình thức điện tử có trong tác phẩm;

– Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó làm vô hiệu các biện pháp kĩ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình;

– Làm và bán tác phẩm mà chữ kí của tác giả bị giả mạo;

– Xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối bản sao tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.

Yếu tố xâm phạm quyền tác giả có thể thuộc một trong các dạng sau đây (khoản 1 Điều 7 Nghị định số 105/2006/NĐ-CP): a) Bản sao tác phẩm được tạo ra một cách trái phép; b) Tác phẩm phái sinh được tạo ra một cách trái phép; c) Tác phẩm giả mạo tên, chữ kí của các tác giả, mạo danh hoặc chiếm đoạt quyền tác giả; d) Phần tác phẩm bị trích đoạn, sao chép, lắp ghép trái phép; đ) Sản phẩm có gắn thiết bị kĩ thuật bảo vệ quyền tác giả bị vô hiệu hoá trái phép.

Theo quy định tại Điều 35 Luật sở hữu trí tuệ, hành vi xâm phạm quyền liên quan bao gồm:

– Chiếm đoạt quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất, bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng;

– Mạo danh người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng;

– Công bố, sản xuất và phân phối cuộc biểu diễn đã được định hình, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà không được phép của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng;

– Sửa chữa, cắt xén, xuyên tạc dưới bất kì hình thức nào đối với cuộc biểu diễn gây phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu diễn;

– Sao chép, trích ghép đối với cuộc biểu diễn đã được định hình, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà không được phép của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng;

– Dỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin quản lí quyền dưới hình thức điện tử mà không được phép của chủ sở hữu quyền liên quan;

– Cố ý huỷ bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kĩ thuật do chủ sở hữu quyền liên quan thực hiện để bảo vệ quyền liên quan của mình;

– Phát sóng, phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng cuộc biểu diễn, bản sao cuộc biểu diễn đã được định hình hoặc bản ghi âm, ghi hình khi biết hoặc có cơ sở để biết thông tin quản lí quyền dưới hình thức điện tử đã bị dỡ bỏ hoặc đã bị thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu quyền liên quan;

– Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó giải mã trái phép tín hiệu vệ tinh trong chương trình được mã hóa

– Cố ý thu hoặc tiếp tục phân phối tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá khi tín hiệu đã được giải mã mà không được phép của người phân phối hợp pháp.

Yếu tố xâm phạm quyền liên quan có thể thuộc một trong các dạng sau đây (khoản 2 Điều 7 Nghị định số 105/2006/NĐ-CP):

a) Bản định hình đầu tiên cuộc biểu diễn được tạo ra một cách trái phép;

b) Bản sao bản định hình cuộc biểu diễn, bảo sao bản ghi âm, ghi hình, bản sao chương trình phát sóng được tạo ra một cách trái phép;

c) Một phần hoặc toàn bộ cuộc biểu diễn đã được định hình, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng bị sao chép, trích ghép trái phép; một phần hoặc toàn bộ chương trình phát sóng bị thu, giải mã và phân phối trái phép;

d) Sản phẩm có gắn thiết bị kĩ thuật bảo vệ quyền liên quan bị vô hiệu hoá trái phép; bản định hình cuộc biểu diễn bị dỡ bỏ hoặc bị thay đổi một cách trái phép thông tin vê quản lí quyền liên quan.

Yếu tố xâm phạm quyền liên quan có thể thuộc một trong các dạng sau đây (khoản 2 Điều 7 Nghị định số 105/2006/NĐ-CP):

a) Bản định hình đầu tiên cuộc biểu diễn được tạo ra một cách trái phép;

b) Bản sao bản định hình cuộc biểu diễn, bảo sao bản ghi âm, ghi hình, bản sao chương trình phát són£ được tạo ra một cách trái phép;

c) Một phần hoặc toàn bộ cuộc biểu diễn đã được định hình, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng bị sao chép, trích ghép trái phép; một phần hoặc toàn bộ chương trình phát sóng bị thu, giải mã và phân phối trái phép;

d) Sản phẩm có gắn thiết bị kĩ thuật bảo vệ quyền liên quan bị vô hiệu hoá trái phép; bản định hình cuộc biểu diễn bị dỡ bỏ hoặc bị thay đổi một cách trái phép thông tin vê quản lí quyền liên quan.

Xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả theo bộ luật hình sự mới nhất

Theo quy định của Bộ luật hình sự thì tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan quy định như sau:

– Bị phạt tiền từ 100 triệu đồng đến ít hơn 500 triệu đồng nếu xâm phạm quyền liên quan, quyền tác giả mà được bảo hộ ở Việt Nam theo quy mô thương mại hay thu lợi bất chính với mức 50 triệu đồng cho đến 300 triệu đồng hoặc là gây thiệt hại quyền chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/ hàng hóa vi phạm từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng đối với người mà không được phép từ chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan nhưng cố ý thực hiện một số hành vi:

+ Sao chép bản ghi ấm, tác phẩm, bản ghi hình

+ Phân phối cho công chúng bản sao bản ghi âm, bản sao tác phẩm, bản sao ghi hình.

– Bị phạt từ 300 triệu đồng cho đến 1 tỷ đồng hoặc bị phạt tù từ 6 tháng – 3 năm, đối với những hành vi sau:

+ Có tổ chức

+ Thu lợi bất chính từ 300 triệu đồng trở lên

+ Phạm tội 2 lần trở lên

+ Gây ra thiệt hại tới chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan là 500 triệu đồng trở lên

+ Hàng hóa vi phạm mà có trị giá từ 500 triệu đồng trở lên

– Người mà phạm tội này có thể phạt tiền 20 triệu đồng đến 200 triệu đồng, cấm hành nghề hoặc  làm những công việc nhất định, cấm đảm nhiệm chức vụ là từ 1 năm cho đến 5 năm.

– Đối với pháp nhân thương mại phạm tội thì sẽ bị phạt mức cụ thể như sau:

+ Phạm tội nếu thuộc 1 trong 4 trường hợp thì bị phạt tiền từ 1 tỷ đồng cho đến 3 tỷ đồng hoặc là đình chỉ việc hoạt động từ 6 tháng cho đến 2 năm.

Có tổ chức

Thu lợi bất chính từ 300 triệu đồng trở lên

Phạm tội 2 lần trở lên

Gây ra thiệt hại tới chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan là 500 triệu đồng trở lên

Hàng hóa vi phạm mà có trị giá từ 500 triệu đồng trở lên

+ Ngoài ra, pháp nhân có thể còn bị phạt tiền từ 100 triệu đồng cho đến 300 triệu đồng, cấm các hoạt động, kinh doanh ở 1 số lĩnh vực cụ thể hoặc bị cấm huy động vốn 1 năm cho đến 3 năm

+ Thực hiện với quy mô thương mại/thu lợi bất chính 200 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng  hoặc gây thiệt hại cho chính chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan cụ thể với mức từ 300 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng; thu lợi bất chính 100 triệu đồng đến mức dưới 200 triệu đồng/ gây thiệt hại tới quyền tác giả, quyền liên quan 100 triệu đồng đến dưới mức 300 triệu đồng hoặc hàng hóa mà vi phạm từ 100 triệu đồng đến ít hơn 300 triệu đồng hoặc đã từng bị kết án về tội này mà chưa được xóa án tích nhưng vẫn vi phạm thì phạt tiền từ mức 300 triệu đồng đến 1 tỷ đồng

Trên đây, là những nội dung liên quan đến hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định mới nhất.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi