Trang chủ Dịch vụ Giấy phép Điều Kiện Xin Giấy Phép Mạng Xã Hội Mới Nhất?
  • Chủ nhật, 24/03/2024 |
  • Dịch vụ Giấy phép |
  • 1889 Lượt xem

Điều Kiện Xin Giấy Phép Mạng Xã Hội Mới Nhất?

Tổ chức, doanh nghiệp đang tìm hiểu dịch vụ mạng xã hội thường có chung một câu hỏi: điều kiện nhà cung cấp dịch vụ mạng xã hội như thế nào? Nhà cung cấp dịch vụ mạng xã hội là các tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội theo đúng quy định pháp luật.

Để cung cấp dịch vụ mạng xã hội nói chung, thiết lập mạng xã hội nói riêng, tổ chức, doanh nghiệp phải đáp ứng những điều kiện nhất định. Vậy những điều kiện xin giấy phép mạng xã hội như thế nào? Có nội dung thông tin nào tổ chức, doanh nghiệp phải nắm vững? Bài viết của Luật Hoàng Phi sẽ giúp tổ chức, doanh nghiệp hiểu rõ hơn về vấn đề này.

Điều kiện chung để xin cấp giấy phép mạng xã hội

Hiện nay, điều kiện để doanh nghiệp được cấp Giấy phép mạng xã hội được quy định cụ thể tại 2 văn bản là Nghị định 72/2013/NĐ-CP quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng và Nghị định 27/2018/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 72/2013/NĐ-CP quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng. Theo đó, các điều kiện chung để xin cấp Giấy phép mạng xã hội bao gồm:

– Phải là tổ chức, doanh nghiệp được thành lập theo pháp Luật Việt Nam có chức năng, nhiệm vụ hoặc đăng ký kinh doanh ngành nghề phù hợp với dịch vụ và nội dung thông tin cung cấp;

– Có nhân sự quản lý đáp ứng các điều kiện về cư trú, về thông tin liên lạc…và các điều kiện khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông

– Có đủ khả năng tài chính, kỹ thuật, tổ chức, nhân sự phù hợp với quy mô hoạt động;

– Đã đăng ký tên miền sử dụng để thiết lập mạng xã hội.

Điều kiện đối với nhà cung cấp dịch vụ mạng xã hội

Nhà cung cấp dịch vụ mạng xã hội hay tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội phải đáp ứng các điều kiện như:

– Có một trong các giấy tờ (Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định thành lập, Điều lệ hoạt động có ghi nội dung ngành nghề kinh doanh hoặc chức năng phù hợp để thiết lập và cung cấp dịch vụ mạng xã hội);

– Đáp ứng điều kiện về nhân sự:

Nhân sự bộ phận kỹ thuật: có ít nhất một nhân sự quản lý nội dung thông tin và một nhân sự quản lý kỹ thuật.

Nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin: có ít nhất một nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin, có bộ phận quản lý nội dung thông tin.

– Sử dụng ít nhất một tên miền “.vn” và lưu trữ thông tin tại hệ thống máy chỉ IP ở Việt Nam, dãy ký tự tạo nên tên miền không được giống/trùng với tên cơ quan báo chí nếu nhà cung cấp không phải là cơ quan báo chí. Mạng xã hội và trang thông tin điện tử tổng hợp của cùng một nhà cung cấp không được sử dụng tên miền có dãy ký tự giống nhau.

Điều kiện về biện pháp bảo đảm an toàn thông tin, an ninh thông tin và quản lý thông tin đối với mạng xã hội

– Có thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội phù hợp theo các quy định và được đăng tải trên trang chủ của mạng xã hội;

– Bảo đảm người sử dụng phải đồng ý thỏa thuận sử dụng dịch vụ mạng xã hội bằng phương thức trực tuyến thì mới có thể sử dụng được các dịch vụ, tiện ích của mạng xã hội;

– Có cơ chế phối hợp để có thể loại bỏ ngay nội dung vi phạm Khoản 1 Điều 5 Nghị định 27/2018/ NĐ – CP sửa đổi, bổ sung Nghị đinh 72/ 2013/ NĐ – CP Về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng (Nghị định 27/2018/NĐ – CP). Chậm nhất sau 03 giờ kể từ khi tự phát hiện hoặc có yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc cơ quan cấp phép (bằng văn bản, điện thoại, email);

– Có biện pháp bảo vệ bí mật thông tin riêng, thông tin cá nhân của người sử dụng;

– Bảo đảm quyền quyết định của người sử dụng trong việc cho phép thu thập thông tin cá nhân của mình hoặc cung cấp cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân

Một số điều kiện nhà cung cấp dịch vụ mạng xã hội khác:

Ngoài ra, tổ chức, doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện nhà cung cấp dịch vụ mạng xã hội về kỹ thuật, quản lý nội dung thông tin. Quý vị có thể tham khảo cụ thể hơn tại Nghị định số 27/2018/NĐ-CP của Chính phủ. Khi đã đáp ứng điều kiện nhà cung cấp dịch vụ mạng xã hội, tổ chức, doanh nghiệp nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền để được cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội.

điều kiện nhà cung cấp dịch vụ mạng xã hội

Quy định về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội

Điều 25 Nghị định 72/2013/NĐ-CP quy định quyền và nghĩa vụ của chủ thể này bao gồm:

Tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội có quyền và nghĩa vụ sau đây:

–  Cung cấp dịch vụ mạng xã hội cho công cộng trừ các dịch vụ bị cấm theo quy định của pháp Luật;

–  Công khai thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội;

–  Có biện pháp bảo vệ bí mật thông tin riêng, thông tin cá nhân của người sử dụng; thông báo cho người sử dụng về quyền, trách nhiệm và các rủi ro khi lưu trữ, trao đổi và chia sẻ thông tin trên mạng;

–  Bảo đảm quyền quyết định của người sử dụng khi cho phép thông tin cá nhân của mình được cung cấp cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khác;

–  Không được chủ động cung cấp thông tin công cộng có nội dung vi phạm quy định;

–  Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để loại bỏ hoặc ngăn chặn thông tin có nội dung vi phạm;

–  Cung cấp thông tin cá nhân và thông tin riêng của người sử dụng có liên quan đến hoạt động khủng bố, tội phạm, vi phạm pháp Luật khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

–  Có ít nhất 01 hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và giải quyết khiếu nại của khách hàng đối với việc cung cấp dịch vụ theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;

–  Thực hiện việc đăng ký, lưu trữ và quản lý thông tin cá nhân của người thiết lập trang thông tin điện tử cá nhân và người cung cấp thông tin khác trên mạng xã hội theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.

Các cách xin giấy phép thiết lập mạng xã hội

Chưa được cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội, tổ chức, doanh nghiệp không thể cung cấp dịch vụ mạng xã hội cho cộng đồng một cách hợp pháp. Để được cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội, quý vị có thể lựa chọn một trong hai cách thức sau đây:

Thứ nhất: Tự tiến hành thủ tục:

Quý vị chuẩn bị hồ sơ sau đây nộp tại cơ quan nhà nước bao gồm:

– Đơn đề nghị theo mẫu 25 Phụ lục I Nghị định số 27/2018/NĐ-CP;

– Bản sao chứng thực hợp lệ hoặc bản sao có bản chính để đối chiếu của: Quyết định thành lập hoặc Điều lệ hoạt động hoặc Giấy chứng nhân đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;

– Đề án hoạt động đầy đủ nội dung theo đúng quy định;

– Thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội có các nội dung tối tiểu theo quy định của Nghị định số 27/2018/NĐ-CP.

Hồ sơ được thẩm định trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ hợp lệ (tổ chức, doanh nghiệp đáp ứng được các điều kiện nhà cung cấp dịch vụ mạng xã hội) thì cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội theo mẫu số 26 Phụ lục I của Nghị định 27/2018/NĐ-CP, trường hợp hồ sơ bị từ chối giải quyết, cơ quan có thẩm quyền trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.

Thứ hai: Sử dụng dịch vụ xin cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội

Tổ chức, doanh nghiệp cũng có thể sử dụng dịch vụ xin giấy phép mạng xã hội của các đơn vị cung cấp uy tín như Luật Hoàng Phi. Đây là lựa chọn của nhiều tổ chức, doanh nghiệp hiện nay bởi tính tiện lợi và hiệu quả.

Luật Hoàng Phi có nhiều thế mạnh trong việc thực hiện dịch vụ này giúp quý vị bởi:

– Chúng tôi có đội ngũ luật sư, chuyên viên giàu kinh nghiệm và giỏi chuyên môn;

– Chúng tôi có trụ sở chính tại Hà Nội thuận lợi trong việc làm việc với Bộ Thông tin và Truyền thông. Đặc biệt, nếu có các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện, chúng tôi sẽ kịp thời hỗ trợ khắc phục;

– Với tiêu chí “tất cả vì lợi ích khách hàng” chúng tôi xây dựng dịch vụ với quy trình trọn gói, nhanh chóng, tối đa hóa được lợi ích của các khách hàng nhưng chi phí luôn nằm ở mức hợp lý, cạnh tranh với các đơn vị khác cùng cung cấp dịch vụ trên thị trường.

Xin giấy phép mạng xã hội ở đâu?

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục xin giấy phép mạng xã hội là Bộ Thông tin và Truyền thông, cụ thể là Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin.

Thời gian xin giấy phép mạng xã hội

Hình thức nộp hồ sơ xin giấy phép mạng xã hội và thời gian giải quyết hồ sơ như sau:

Hình thức nộpThời hạn giải quyết
Trực tiếp30 ngày làm việc
Trực tuyến30 ngày làm việc
Dịch vụ bưu chính30 ngày làm việc

Quy định về hành vi vi phạm và chế tài xử lý

Hành vi được coi là vi phạm:

Các hành vi sau đây liên quan đến Giấy phép mạng xã hội được coi là hành vi vi phạm pháp luật bao gồm:

– Thiết lập mạng xã hội nhưng không có giấy phép hoặc sử dụng giấy phép hết hạn;

– Không làm thủ tục đề nghị cấp lại khi giấy phép mạng xã hội đã bị mất hoặc bị hư hỏng;

– Thực hiện không đúng quy định trong giấy phép thiết lập mạng xã hội.

– Các hành vi khác quy định tại Điều 65, Nghị định 174/2013/NĐ-CP.

Chế tài:

Tùy từng hành vi mà chế tài xử lý cũng khác nhau, theo đó, khi vi phạm các quy định về Giấy phép mạng xã hội cũng như trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ mạng xã hội, chủ thể vi phạm sẽ phải một hoặc nhiều trách nhiệm sau đây:

– Phạt tiền lên đến 100.000.000 đồng;

– Tịch thu phương tiện vi phạm;

– Tước quyền sử dụng Giấy phép từ 01 đến 03 tháng với hành vi vi phạm.

Làm thế nào để nắm rõ các quy định về Giấy phép mạng xã hội?

Để nắm được toàn bộ các quy định về Giấy phép mạng xã hội (bao gồm các thông tin nêu trên, quy định về hồ sơ, thủ tục, thẩm quyền cấp mới, sửa đổi, bổ sung Giấy phép mạng xã hội), Quý khách hàng có nhiều kênh thông tin để tìm hiểu bao gồm:

– Tự tìm hiểu thông tin qua sách, báo, các văn bản Luật, Nghị định, Thông tư, qua nguồn internet;

– Nhận sự tư vấn từ các đơn vị tư vấn Luật mà điển hình là Luật Hoàng Phi.

Vì sao nên lựa chọn phương thức thứ 2? Đó là vì những tiện lợi mà nó mang lại, cụ thể là:

– Tiết kiệm thời gian;

– Luật Hoàng Phi sẽ cập nhật liên tục các quy định mới nhất, tổng hợp nhất để cung cấp đến Quý khách hàng vì chúng tôi thấu hiểu những khó khăn mà khách hàng gặp phải khi tự tìm hiểu và cập nhật văn bản;

– Không chỉ cung cấp quy định đơn thuần, Luật Hoàng Phi còn hỗ trợ giải thích, phân tích, đối chiếu quy định pháp luật và thực tiễn của Quý khách hàng để đưa ra phương án tối ưu nhất, đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.

Ngoài ra, nếu khách hàng có nhu cầu thực hiện các thủ tục liên quan đến Giấy phép mạng xã hội, Luật Hoàng Phi nhận hỗ trợ trọn gói các dịch vụ này để Quý khách hàng không còn bất cứ băn khoăn, vướng mắc nào về mặt thủ tục.

Do đó, hãy nhanh chóng liên hệ với Luật Hoàng Phi khi có thắc mắc về điều kiện nhà cung cấp dịch vụ mạng xã hội hoặc cần tư vấn cụ thể về dịch vụ, báo phí dịch vụ qua tổng đài 1900.6557 để gặp bộ phận Giấy phép. Chúng tôi luôn sẵn sàng sẻ chia những khó khăn cùng quý vị!

Đánh giá bài viết:
5/5 - (4 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN TRỰC TIẾP HOẶC YÊU CẦU BÁO GIÁ

QUÝ KHÁCH GỌI: 0981.378.9990981.393.686 (HỖ TRỢ 24/7)

—————–*****——————-

CHÚNG TÔI LUÔN SẴN SÀNG LẮNG NGHE HOẶC BẠN CÓ THỂ CLICK VÀO Ô SAU ĐÂY ĐỂ ĐƯỢC HỖ TRỢ

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Rượu bao nhiêu cồn thì không được phép quảng cáo?

Rượu bao nhiêu cồn thì không được phép quảng cáo? Cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết này để có thêm thông tin làm rõ...

Thủ tục xin giấy phép quảng cáo tại Tiền Giang

Trước khi chuẩn bị hồ sơ để thực hiện thủ tục xin giấy phép quảng cáo tại Tiền Giang thì tổ chức, cá nhân cần xác định loại hình quảng cáo để chuẩn bị hồ sơ cho phù...

Thủ tục xin giấy phép quảng cáo tại Thái Bình

Quảng cáo không chỉ là cầu nối tiếp thị, truyền tải thông tin, thông điệp của doanh nghiệp đến khách hàng tiềm năng của mình mà việc thiết lập các chiến lược về sản phẩm, giả thành, nơi phân phối,... cũng trở nên dễ dàng...

Thủ tục xin giấy phép quảng cáo tại Thừa Thiên Huế

Quảng cáo tài sản mà pháp luật quy định tài sản đó phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng thì phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài...

Thủ tục xin giấy phép quảng cáo tại Thanh Hóa

Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi