Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Hình phạt với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1700 Lượt xem

Hình phạt với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Tôi có góp vốn làm ăn chung với một người, tôi đưa người đó 60 triệu để đi mua đất xây cửa hàng, nhưng đến bây giờ chưa thấy liên lạc, đến nhà thì anh ta bỏ trốn, anh ta đã phạm tội gì? tôi phải làm thế nào?

Câu hỏi:

Tôi và một người bạn có góp vốn làm ăn chung, chúng tôi thỏa thuận tôi sẽ đưa tiền cho bạn tôi lo phần mua đất ngoài tỉnh để xây cửa hàng, tôi đã đưa cho bạn tôi 60 triệu, có giấy biên nhận là bạn tôi đã nhận tiền và có người làm chứng. Từ đó đến bây giờ là 6 tháng tôi chưa gặp người đó cùng không có thông tin báo cho tôi biết là đã mua được đất hay chưa, do tin tưởng nên tôi không hỏi nhiều, nhưng thời gian quá lâu , tôi đến nhà thì người đó đã không còn ở ngôi nhà đó nữa, mọi người xung quanh bảo anh ta đi trốn từ lâu rồi. Anh ta đã mang cả số tiền của tôi đi, bây giờ cho tôi hỏi anh ta có bị tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không? sẽ bị phạt bao nhiêu năm tù và tôi phải làm thế nào để lấy lại tiền?

Trả lời:

Chào bạn, câu hỏi của bạn thuộc lĩnh vực tư vấn Luật hình sự, với câu hỏi của bạn Luật Hoàng Phi xin trả lời như sau:

Hình phạt với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Hình phạt với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Thứ nhất, về tội danh: 

Về trường hợp của bạn, chúng tôi xác định người này đã phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định tại Bộ luật hình sự năm 2015 như sau:

Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

“1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Người này đã phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản do đã đủ những dấu hiệu cấu thành tội phạm, cụ thể như sau:

Về chủ thể của tội phạm: người này đã có đẩy đủ năng lực trách nhiệm hình sự, không bị bệnh tâm thần, mất năng lực hành vi…hoàn toàn có ý thức và đã là một chủ thể đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự do đã kí được hợp đồng đối với bạn.

Về khách thể: hành vi của người này xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của bạn, làm thiệt hại số tiền của bạn, cụ thể là 60 triệu đồng mà bạn đã đưa để cùng làm ăn.

Về hành vi: Người này đã có hành vi gian dối chiếm đoạt tài sản của bạn thông qua một hợp đồng cùng góp vốn làm ăn, hợp đồng đó là hợp pháp do sự thỏa thuận giữa hai bên, sau đó người đó đã lợi dụng sự tin tưởng của bạn để chiếm đoạt tài sản, có hành vi bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó. Về hành vi bỏ trốn, có thể được hiểu là hành vi trốn tránh để không phải thực hiện nghĩa vụ trả tiền sau khi đã giao dịch với người khác bằng các hình thức vay, mượn, thuê tài sản.

Về lỗi: người phạm tội có lỗi cố ý chiếm đoạt tài sản, có thể xảy ra sau khi đã giao kết hợp đồng, người đó nảy sinh ý muốn chiếm đoạt hoặc sử dụng số tiền đó vào mục đích khác mà không có điều kiện trả lại rồi bỏ trốn.

Như vậy, người này đã phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định trong Bộ luật hình sự năm 2015 do người này đã có đầy đủ các dấu hiệu cấu thành tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Thứ hai: Về hình phạt:

Căn cứ vào quy định tại điều 175, Bộ luật hình sự năm 2015, căn cứ vào thiệt hại thực tế và tình huống của bạn thì hình phạt đối với người này có thể là 02 đến 07 năm tù do người này đã lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản số tiền từ 50 triệu đến dưới 200 triệu (cụ thể là 60 triệu đồng) là một số tiền lớn, gây thiệt hại không nhỏ cho người bị hại. Tuy nhiên, hình phạt cuối cùng là hình phạt của Tòa án và Tòa án sẽ căn cứ vào những điều kiện cụ thể, xem xét những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ để định tội một cách khách quan nhất.

Thứ ba, Về vấn đề bạn phải làm thế nào để lấy lại tiền? chúng tôi xác định đây là tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, cho nên bạn cần đến trình báo tại cơ quan Công an cấp huyện/quận/Thị xã để Công an vào cuộc điều tra, tiến hành truy tố, xét xử, sau đó sẽ yêu cầu bồi thường thiệt hại số tiền 60 triệu mà người đó đã chiếm đoạt.

Trong trường hợp cần tư vấn pháp luật hình sự, bạn có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI  TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã nào?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ thắc mắc: Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã...

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào?

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào? Khi có thắc mắc này, Quý vị đừng bỏ qua những chia sẻ của chúng tôi trong bài...

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không?

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không? Khi có thắc mắc này, Quý vị có thể tham khảo nội dung bài viết này của chúng...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi