Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Điều kiện kết hôn theo Luật hôn nhân gia đình mới nhất?
  • Thứ năm, 08/09/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 12507 Lượt xem

Điều kiện kết hôn theo Luật hôn nhân gia đình mới nhất?

Điều kiện kết hôn chính là việc khi một cá nhân muốn Đăng ký kết hôn với cá nhân khác, hai cá nhận đó phải đáp ứng các điều kiện theo Luật hôn nhân gia đình quy định mới có thể đăng ký kết hôn.

Hôn nhân là mối quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn. Do đó, kết hôn là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân, làm phát sinh các quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng với nhau. Hiện nay, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đang có hiệu lực thi hành có quy định khá chặt chẽ về các điều kiện kết hôn. Vậy Điều kiện kết hôn theo Luật hôn nhân gia đình mới nhất? là gì Luật Hoàng Phi sẽ cùng Quý độc giả làm rõ qua nội dung bài viết dưới đây:

Điều kiện kết hôn theo quy định Luật hôn nhân gia đình?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Luật hôn nhân gia đình 2014, có quy định Điều kiện đăng ký kết hôn như sau:

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.”

Ý nghĩa của điều kiện kết hôn

– Khi đăng ký kết hôn phải tuân theo các quy định của pháp luật, việc đăng ký kết hôn chính là cơ sở để luật pháp bảo vệ quyền lợi và sự ràng buộc về nghĩa vụ của mỗi người.

– Đối với cơ quan nhà nước, việc quy định về điều kiện kết hôn tạo điều kiện thuận lợi đối với công tác quản lý nhà nước, việc quy định các thủ tục pháp lý về đăng ký kết hôn nhằm đảm bảo cho sự quản lý việc tuân thủ pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân gia đình; đảm bảo chế độ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng;..

Tư vấn điều kiện kết hôn theo luật hôn nhân gia đình

Thứ nhất: Điều kiện về độ tuổi kết hôn

Theo quy định đã trích dẫn trên đây, hiện nay tuổi có thể kết hôn với nam là tử đủ 20 tuổi, với nữ là từ đủ 18 tuổi, so với quy định của Luật Hôn nhân và gia đình trước đó – Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 là nam từ 20 tuổi trở lên, nữ từ 18 tuổi trở lên

Sở dĩ có việc thay đổi này là vì nếu quy định tuổi kết hôn của nữ là vừa bước qua tuổi 18 thì quy định này là không thống nhất với Bộ luật Dân sựBộ luật Tố tụng dân sự. Đó là, theo Bộ luật Dân sự người chưa đủ 18 tuổi là người chưa thành niên, khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý… Còn theo Bộ luật Tố tụng dân sự thì đương sự là người từ đủ 18 tuổi trở lên mới có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự. Như vậy, nếu cho phép người chưa đủ 18 tuổi kết hôn là không hợp lý, thiếu đồng bộ và làm hạn chế một số quyền của người nữ khi xác lập các giao dịch như quyền yêu cầu ly hôn thì phải có người đại diện.

Thứ hai: Điều kiện về ý chí kết hôn

Pháp luật quy định hai bên nam nữ tự nguyện quyết định hôn nhân nhằm đảm bảo việc tự nguyện thực hiện các nghĩa vụ của vợ, chồng, hạnh phúc gia đình và đảm bảo quyền tự chủ của công dân nói riêng và con người nói chung. Bên cạnh đó, chủ thể kết hôn không thuộc trường hợp bị mất năng lực hành vi dân sự bởi người mất năng lực hành vi dân sự không biểu đạt được ý chí tự nguyện của mình.

Thứ ba: Các trường hợp cấm kết hôn:

Các trường hợp cấm kết hôn gồm:

– Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

– Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

– Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

– Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

Để hiện thực hóa các điều kiện kết hôn trên, pháp luật hộ tịch quy định về thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền đòi hỏi các giấy tờ chứng minh nhân thân (như Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, Hộ chiếu,…) để chứng minh tuổi khi yêu cầu kết hôn và đòi hỏi được thực hiện với sự có mặt đầy đủ của hai bên nam nữ có yêu cầu kết hôn mà không được ủy quyền nhằm đảm bảo tự nguyên kê khai các thông tin, tự nguyện ký vào tờ khai và thể hiện được ý chí tự nguyện của các bên.

Điều kiện kết hôn

Tổng đài 19006557 giải đáp thắc mắc Hôn nhân và gia đình nhanh chóng, chính xác

Không chỉ thắc mắc về điều kiện kết hôn, nhiều Quý độc giả còn có những thắc mắc khác về pháp luật hôn nhân và gia đình như:

– Xử phạt khi vi phạm các quy định về điều kiện kết hôn?

– Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng?

– Quyền, nghĩa vụ các thành viên trong gia đình?

– Tài sản riêng, tài sản chung của vợ, chồng?

– Ly hôn và các vấn đề sau ly hôn?

– Chung sống với nhau như vợ chồng?

– Ly thân?

– Xác định cha, mẹ, con?…

Để giải đáp nhanh chóng, chính xác khi không có thời gian tự mình tìm hiểu quy định pháp luật có thể liên hệ Luật Hoàng Phi qua Tổng đài 1900.6557. Với đội ngũ Luật sư, chuyên viên giàu chuyên môn, kinh nghiệm, các vấn đề pháp lý về hôn nhân và gia đình sẽ được chúng tôi giải đáp kịp thời để đảm bảo quyền, lợi ích tối đa cho khách hàng.

19006557 – Một cuộc gọi giải đáp mọi vấn đề


Quý vị có thể tham khảo mục HỎI – ĐÁP Luật Hôn nhân về những nội dung có liên quan đến bài viết trên như sau:

Điều kiện để kết hôn với Công an?

Em muốn được luật sư tư vấn một chuyện Em là nữ, đang yêu một người đang trong ngành công an và muốn tiến tới hôn nhân. Nhưng em có một người anh họ đã từng bị đi tù. Nên cho em hỏi chuyện đó có liên quan đến lý lịch gia đình em hay không? Và em có được kết hôn với người trong ngành công an không?

Trả lời:

Chào bạn, câu hỏi của bạn thuộc lĩnh vực Tư vấn Luật Hôn nhân. Với câu hỏi của bạn, Luật Hoàng Phi xin trả lời như sau:

Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của pháp luật Hôn nhân về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Hai người khi kết hôn với nhau cần những điều kiện nhất định. Về trường hợp của bạn đó là một trường hợp đặc biệt khi đối tượng kết hôn của bạn là người trong ngành Công an, mà ngành nghề đó có yêu cầu đặc biệt về lý lịch cá nhân, cũng như lý lịch người vợ/chồng phải đáp ứng những yêu cầu nhất định.

Cụ thể, hai bạn phải đáp ứng những điều kiện chung để kết hôn theo quy định của Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:

– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên

– Tự nguyện kết hôn

– Không bị mất năng lực hành vi dân sự

Không thuôc các trường hợp cấm kết hôn như: kết hôn giả tạo, tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn, kết hôn với người đang có vợ, có chồng, kết hôn với người có dòng máu trực hệ, giữa người có họ trong phạm vi ba đời,….

Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

– Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

– Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

– Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

Như vậy, chúng ta thấy rằng, điều kiện chung để hai bạn kết hôn là những điều kiện như về độ tuổi, nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ đủ 18 tuổi. Việc kết hôn là tự nguyện, hai bạn không bị mất Năng lực hành vi dân sự…do đó, bạn và người sắp cưới phải đáp ứng những điều kiện đó thì mới được kết hôn.

Về vấn đề điều kiện kết hôn đối với người trong ngành công an, ngành này là một ngành đặc thù nên việc kết hôn với những cán bộ, chiến sĩ công an cũng cần những điều kiện đặc biệt. Về những điều kiện đó thì nghiêng về nội bộ ngành hơn là có những quy định pháp luật cụ thể về điều kiện kết hôn. Do đó, việc tìm một quy định cụ thể là rất khó khăn bởi nội bộ ngành có tính bảo mật cao. Tuy nhiên, theo những gì chúng tôi được biết thì việc kết hôn với công an sẽ tiến hành kiểm tra lý lịch gia đình. Và có những trường hợp cụ thể như sau thì không được kết hôn với công an:

– Gia đình có người làm tay sai cho chế độ phong kiến, Nguy quân, Ngụy quyền;

– Gia đình hoặc bản thân có tiền án hoặc đang chấp hành án phạt tù theo quy định của pháp luật;

– Gia đình hoặc bản thân theo Đạo thiên chúa, Cơ đốc, Tin lành;

– Có gia đình hoặc bản thân là người dân tộc Hoa;

– Có bố mẹ hoặc bản thân là người nước ngoài (kể cả đã nhập tịch tại Việt Nam).

Như vậy, trong trường hợp của bạn thì có thể sẽ không được kết hôn với người trong ngành công an bởi anh họ bạn đã từng bị đi tù, có tiền án, nhưng nếu đã xóa án tích thì vẫn có thể được kết hôn theo quy định của pháp luật.

Tóm lại, để được kết hôn với người trong ngành công an thì bạn phải đáp ứng nhiều điều kiện chung theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, ngoài ra còn có những điều kiện riêng khác, về những điều kiện riêng thì thuộc về điều tra, quy định của nội bộ ngành nên những điều trên chỉ mang tính chất gợi ý.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư tư vấn ly hôn của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (29 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã nào?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ thắc mắc: Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã...

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào?

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào? Khi có thắc mắc này, Quý vị đừng bỏ qua những chia sẻ của chúng tôi trong bài...

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không?

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không? Khi có thắc mắc này, Quý vị có thể tham khảo nội dung bài viết này của chúng...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi