Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Chưa ly hôn có được đăng ký kết hôn với người khác không?
  • Thứ ba, 24/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 11071 Lượt xem

Chưa ly hôn có được đăng ký kết hôn với người khác không?

Tôi và chồng tôi đã không còn chung sống với nhau từ năm 2012. Trong thời gian này, tôi có quen một anh cùng cơ quan và muốn tiến tới hôn nhân. Vậy tôi muốn đăng ký kết hôn thì có cần lấy quyết định ly hôn của Tòa án không?

Câu hỏi:

Xin chào công ty Luật Hoàng Phi. Tôi là Nguyễn Hải Yến, ở Thanh Hóa, tôi có một vấn đề xin được Luật sư tư vấn như sau:

Tôi và chồng tôi lấy nhau từ năm 2008 và đã có với nhau một đứa con gái. Tuy nhiên do cuộc sống hôn nhân không hòa hợp, nên đến năm 2012 thì vợ chồng tôi không sống với nhau nữa. Con gái tôi được gia đình nhà nội chăm sóc, giữa vợ chồng tôi cũng không có tranh chấp gì về tài sản. Chúng tôi đã không sống với nhau được gần 4 năm rồi. Trong thời gian này, tôi có quen một anh làm cùng cơ quan, chúng tôi cùng nhau chia sẻ nhiều chuyện về gia đình, cuộc sống và cảm thấy rất hiểu nhau nên muốn tiến tới hôn nhân. Vậy giờ tôi muốn đăng ký kết hôn với anh ấy thì có cần phải lấy quyết định ly hôn của Tòa án không?

Trả lời:

Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến công ty Luật Hoàng Phi. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin trả lời như sau:

Theo quy định của pháp luật thì kết hôn được hiểu là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Kể từ thời điểm kết hôn, quan hệ hôn nhân giữa nam và nữ được xác lập và vợ chồng phải tuân thủ các quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

Để bạn và người yêu bạn được kết hôn với nhau thì phải thỏa mãn các điều kiện để được kết hôn được quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

“1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”

Đồng thời, việc kết hôn của hai bạn phải không thuộc vào các hành vi bị pháp luật cấm nhằm bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình được quy định tại Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

“1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

2. Cấm các hành vi sau đây:

a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;

e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

h) Bạo lực gia đình;

i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

3. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.

4. Danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình.”

Theo như bạn trình bày, thì từ năm 2012, do cuộc sống vợ chồng không hòa hợp nên bạn và chồng bạn đã không còn chung sống với nhau. Tuy nhiên, vì hai bạn chưa ly hôn nên trên danh nghĩa hai bạn vẫn là vợ chồng. Vì vậy quan hệ hôn nhân giữa hai bạn vẫn chưa chấm dứt nên trong thời kì hôn nhân bạn phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật, không được vi phạm các quy định mà pháp luật cấm thực hiện. Trong trường hợp này, bạn sẽ không được phép chung sống hoặc kết hôn với người khác khi mà bạn chưa ly hôn. Bạn chỉ được phép kết hôn với người khác khi quan hệ hôn nhân của bạn với người chồng hiện tại của bạn đã chấm dứt, đó là khi bạn ly hôn.

Do vậy, để được kết hôn với người khác, bạn cần tiến hành thủ tục ly hôn. Bạn có thể thỏa thuận với người chồng hiện tại về việc ly hôn để cả hai cùng làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo thủ tục giải quyết thuận tình ly hôn. Bạn cũng có thể tự mình viết đơn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo thủ tục giải quyết đơn phương ly hôn. Sau khi Tòa án giải quyết ly hôn cho bạn thì bạn hoàn toàn có quyền được đăng ký kết hôn với người khác mà không ai có quyền kiện tụng, ngăn cấm.
Chưa ly hôn có được đăng ký kết hôn với người khác không?

Chưa ly hôn có được đăng ký kết hôn với người khác không?

Trong trường hợp mà bạn không tiến hành thủ tục yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn mà vẫn đăng ký kết hôn với người khác thì việc kết hôn của bạn là trái pháp luật và sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Căn cứ tại Điều 11 Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

“1. Xử lý việc kết hôn trái pháp luật được Tòa án thực hiện theo quy định tại Luật này và pháp luật về tố tụng dân sự.

2. Trong trường hợp tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này.

3. Quyết định của Tòa án về việc hủy kết hôn trái pháp luật hoặc công nhận quan hệ hôn nhân phải được gửi cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên kết hôn trái pháp luật; cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

4. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”

Việc hủy kết hôn trái pháp luật này có thể do chính người chồng hiện tại của bạn; cha, mẹ, con bạn yêu cầu hoặc do cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em hoặc do hội liên hiệp phụ nữ yêu cầu hủy bỏ. Sau khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên kết hôn sẽ phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng và hành vi này sẽ bị xử lý nghiêm minh theo đúng quy định của pháp luật.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm thủ tục ly hôn, vui lòng liên hệ với chúng tôi.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã nào?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ thắc mắc: Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã...

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào?

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào? Khi có thắc mắc này, Quý vị đừng bỏ qua những chia sẻ của chúng tôi trong bài...

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không?

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không? Khi có thắc mắc này, Quý vị có thể tham khảo nội dung bài viết này của chúng...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi