Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hình sự Cải tạo không giam giữ là gì? Phân biệt cải tạo không giam giữ và án treo
  • Thứ tư, 30/08/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 22914 Lượt xem

Cải tạo không giam giữ là gì? Phân biệt cải tạo không giam giữ và án treo

Cải tạo không giam giữ là hình phạt chính được áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng. Trong các hình phạt, thì hình thức hình phạt này nhẹ hơn hình phạt tù, nhưng nặng hơn hình phạt tiền và cảnh cáo.

Các hình phạt chính đối với người phạm tội bao gồm: cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, trục xuất, tù có thời hạn, tù chung thân, tử hình. Trong các hình phạt này, nhiều người quan tâm đến hình phạt cải tạo không giam giữ bởi đây là hình phạt được áp dụng với nhiều người phạm tội thuộc khoản 1 các điều quy định tội phạm cụ thể. Vậy thế nào là cải tạo không giam giữ, khi nào áp dụng hình phạt này. Bài viết sau sẽ làm rõ những thắc mắc trên giúp Quý độc giả.

Cải tạo không giam giữ là gì?

Cải tạo không giam giữ là hình phạt này không buộc người bị kết án phải cách li khỏi xã hội, mà được giao cho cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội giám sát, giáo dục nhằm phát huy vai trò của quần chúng nhân dân tham gia vào việc cải tạo, giáo dục người phạm tội.

Bộ Luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về cải tạo không giam giữ như sau:

Điều 36. Cải tạo không giam giữ

1. Cải tạo không giam giữ được áp dụng từ 06 tháng đến 03 năm đối với người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật này quy định mà đang có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi cư trú rõ ràng nếu xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội.

Nếu người bị kết án đã bị tạm giữ, tạm giam thì thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời gian chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 03 ngày cải tạo không giam giữ.

2. Tòa án giao người bị phạt cải tạo không giam giữ cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc giám sát, giáo dục người đó.

3. Trong thời gian chấp hành án, người bị kết án phải thực hiện một số nghĩa vụ theo các quy định về cải tạo không giam giữ và bị khấu trừ một phần thu nhập từ 05% đến 20% để sung quỹ nhà nước. Việc khấu trừ thu nhập được thực hiện hàng tháng. Trong trường hợp đặc biệt, Tòa án có thể cho miễn việc khấu trừ thu nhập, nhưng phải ghi rõ lý do trong bản án.

Không khấu trừ thu nhập đối với người chấp hành án là người đang thực hiện nghĩa vụ quân sự.

4. Trường hợp người bị phạt cải tạo không giam giữ không có việc làm hoặc bị mất việc làm trong thời gian chấp hành hình phạt này thì phải thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng trong thời gian cải tạo không giam giữ.

Thời gian lao động phục vụ cộng đồng không quá 04 giờ trong một ngày và không quá 05 ngày trong 01 tuần.

Không áp dụng biện pháp lao động phục vụ cộng đồng đối với phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 06 tháng tuổi, người già yếu, người bị bệnh hiểm nghèo, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng.

Người bị kết án cải tạo không giam giữ phải thực hiện những nghĩa vụ quy định tại Luật thi hành án hình sự.”

Theo quy định tại điều 36 của Bộ Luật Hình sự 2015 nêu trên, cải tạo không giam giữ được áp dụng từ 06 tháng đến 03 năm đối với người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật này quy định mà đang có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi cư trú rõ ràng nếu xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội.

Như vậy để được cải tạo không giam giữ thì người phạm tội sẽ phải đáp ứng được những điều kiện nhất định theo quy định của luật cụ thể như:

– Được áp dụng đối với những người phạm tội ít nghiêm trọng, người phạm tội nghiêm trọng theo quy định của Bộ Luật Hình sự;

– Người đó phải có nơi học tập, làm việc ổn định hoặc là nơi cư trú rõ ràng và cơ quan có thẩm quyền xét thấy không nhất thiết phải cách ly người đó khỏi xã hội.

Tư vấn về cải tạo không giam giữ

Theo Điều luật quy định thì cải tạo không giam giữ là hình phạt chính được áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng. Trong các hình phạt, thì hình thức hình phạt này nhẹ hơn hình phạt tù, nhưng nặng hơn hình phạt tiền và cảnh cáo.

Khác với hình phạt tù, hình phạt cải tạo không giam giữ không buộc người bị kết án phải cách ly với xã hội. Do vậy, trong thực tiễn xét xử chỉ áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ trong những trường hợp tội phạm đã thực hiện thuộc loại tội phạm ít nghiêm trọng hoặc là nghiêm trọng và bị cáo là người có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi thường trú rõ ràng. Khi áp dụng các hình phạt này, Toà án giao người bị kết án cho cơ quan Nhà nước hoặc tổ chức xã hội nơi người đó làm việc hoặc thường trú để giám sát, giáo dục.

Khoản 3 điều luật qui định: Người bị kết án phải thực hiện một số nghĩa vụ theo các quy định về cải tạo không giam giữ và bị khấu trừ một phần thu nhập từ 5% đến 20% để sung quỹ Nhà nước. Cơ quan, tổ chức được giao trách nhiệm giám sát, giáo dục không được tự đặt thêm những hạn chế về quyền và nghĩa vụ công dân của người bị kết án.

Khi áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ, cần chú ý một số điểm sau đây:

+ Cải tạo không giam giữ là hình phạt chính, cho nên Toà án còn có thể quyết định thêm hình phạt bổ sung mà Bộ luật có quy định đối với tội đó;

+ Việc khấu trừ thu nhập của người bị kết án để sung quỹ Nhà nước không phải là bắt buộc trong mọi trường hợp. Toà án cần căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm đã thực hiện, thu nhập thực tế và tình hình tài sản cũng như hoàn cảnh cụ thể của người phạm tội để quyết định có khấu trừ thu nhập của họ hay không. Nếu có thì mức độ cụ thể là bao nhiêu.

+ Nếu người bị phạt cải tạo không giam giữ là người chưa thành niên thì không khấu trừ thu nhập của người đó;

+ Hình phạt cải tạo không giam giữ áp dụng với cả quân nhân phạm tội hay nói cách khác việc thay thế hình phạt cải tạo ở đơn vị kỷ luật của quân đội bằng hình phạt cải tạo không giam giữ là một sự điều chỉnh hợp lý trên cơ sở tổng kết thực tiễn nhằm tạo điều kiện để người bị kết án được học tập, tu dưỡng và cải tạo tại chính tập thể nơi người phạm tội phục vụ, công tác.

Phân biệt giữa cải tạo không giam giữ và án treo

Ngoài thắc mắc về vấn đề cải tạo không giam giữ là gì thì án treo với việc cải tạo không giam giữ trường hợp nào nặng hơn cũng luôn được nhiều người đặt ra câu hỏi.

Theo quy định của Bộ Luật Hình sự thì có thể phân biệt cải tạo không giam giữ với án treo như sau:

– Cải tạo không giam giữ là một hình phạt chính, mức phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm, áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng, người phạm tội nghiêm trọng và có nơi làm việc ổn định, nơi cư trú rõ ràng.

– Án treo là một biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, mức phạt tù không quá 03 năm, không kể tội đã phạm là tội gì. Người thực hiện hành vi phạm tội phải là người có nhân thân tốt, có các tình tiết giảm nhẹ theo quy định của Bộ Luật Hình sự và thuộc trường hợp không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù.

Án treo có quy định về thời gian thử thách là từ 01 năm đến 05 năm, tuy nhiên cá nhân sẽ không được hưởng án treo trong các trường hợp là người phạm tội là người chủ mưu, cầm đầu dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp; người thực hiện hành vi phạm tội bỏ trốn  và bị cơ quan tiến hành tố tụng truy nã; người được hưởng án treo nhưng phạm tội mới trong thời gian thử thách,…

Từ những phân tích trên thấy được rằng cải tạo không giam giữ sẽ nặng hơn so với án treo bởi vì đây là một hình phạt chính, còn án treo là một biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện.

Cải tạo không giam giữ có được coi là tiền án hay không?

Tiền án chính là việc một người có hành vi vi phạm pháp luật và sau đó bị xử phạt, kết án, đồng thời những bản án đó chính thức có hiệu lực pháp luật mà người phạm tội cần phải chấp hành hoặc là đã thực hiện chấp hành xong nhưng chưa hết thời gian xóa án tích.

Như vậy việc một người có án tích hay không sẽ được xem xét dựa trên hành vi phạm tội của người đó đã được kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật.

Cải tạo không giam giữ chính là một hình phạt chính theo quy định của bộ luật hình sự tức là người đó đã bị kết án, vì vậy nếu một người bị kết án cải tạo không giam giữ và chưa hết thời gian xóa án tích thì vẫn coi là có án tích.

Cải tạo không giam giữ có được đi làm không?

Theo quy định tại Điều 36 Luật Hình sự quy định về cải tạo không giam giữ không có quy định về việc cấm cá nhân đó tham gia lao động. Vì thế, người bị kết án cải tạo không giam giữ vẫn được đi làm.

Tuy nhiên, tại Khoản 2 Điều 36 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019 quy định: “Người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo trong thời gian thử thách, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong thời gian chấp hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự”. Như vậy, người bị kết án cải tạo không giam giữ sẽ bị tạm hoãn xuất cảnh (không được ra nước ngoài) trong thời gian chấp hành án.

Tổng đài tư vấn 19006557 tư vấn cải tạo không giam giữ

Luật Hoàng Phi triển khai Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 19006557 để giúp Quý khách hàng giải đáp nhanh chóng được những thắc mắc như:

– Xác định tội phạm và quy định pháp luật áp dụng?

– Xác định khung hình phạt?

– Điều kiện áp dụng các hình phạt, biện pháp thi hành như cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, án treo,…;

– Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự?

– Loại trừ, miễn giảm trách nhiệm hình sự?

– Cách thức tố giác tội phạm?

– Quy trình tiến hành tố tụng hình sự: điều tra, khởi tố, truy tố, xét xử, thi hành án hình sự,…

Trong trường hợp cần tư vấn thêm về Cải tạo không giam giữ là gì? khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Công ty Luật Hoàng Phi để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (8 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi