Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Cách phân định tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 9988 Lượt xem

Cách phân định tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng

Ông An và bà Bình đã đăng ký kết hôn. Trong thời kỳ hôn nhân có một số tài sản như ô tô, quyền sử dụng đất,… Sau đó hai người ly hôn. Bà Bình muốn bán những tài sản này thì có cần ông An đồng ý không?

Câu hỏi:

Kính chào công ty Luật Hoàng Phi. Tôi có tình huống xin được công ty tư vấn cho như sau:

Ông An và bà Bình đã đăng ký kết hôn với nhau. Trong thời kỳ hôn nhân có phát sinh một số tài sản như ô tô, quyền sử dụng đất, quyền sử dụng điểm kinh doanh tại chợ, tất cả đều do bà Bình đứng tên. Sau khi phát sinh các tài sản trong thời kỳ hôn nhân, hai bên ly hôn. Nhưng trong quyết định ly hôn của Tòa án, phần tài sản chung chỉ ghi “Hai bên không có tài sản chung” hoặc “Hai bên xác định không có tài sản chung” hoặc “Về tài sản chung, hai bên xác định đã tự giải quyết xong”.

Nay bà Bình muốn bán (sang nhượng/ủy quyền mua bán) tất cả các tài sản trên thì có tự mình ký hợp đồng bán được không? Hay cần phải có cả ông An nữa (mời ông An cùng ký tên đồng ý hoặc yêu cầu ông An làm giấy phân chia tài sản hay giấy ủy quyền cho bà Bình trước khi bà Bình ký hợp đồng bán tài sản,…).

Trả lời:

Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến công ty Luật Hoàng Phi. Với câu hỏi này, chúng tôi xin trả lời như sau:

Về cách xác định tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, căn cứ theo quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Đồng thời, tại Điều 9, Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP hướng dẫn quy định này như sau:

Điều 9. Thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân

1. Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị định này.

2. Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.

3. Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.”

Điều 10. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng

1. Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình.

2. Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.”

Mặt khác, tại Điều 35 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như sau:

“1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.

2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:

a) Bất động sản;

b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;

c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.”

Điều 13 Nghị định 126/2014/NĐ-CP hướng dẫn quy định này như sau:

Điều 13. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của vợ chồng

1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận. Trong trường hợp vợ hoặc chồng xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì được coi là có sự đồng ý của bên kia, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Hôn nhân và gia đình.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng định đoạt tài sản chung vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Hôn nhân và gia đình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý của giao dịch vô hiệu.”

Như vậy, căn cứ theo các quy định nêu trên thì nếu những tài sản như ô tô, quyền sử dụng đất, quyền sử dụng điểm kinh doanh tại chợ mà được xác định là tài sản chung của vợ chồng thì mọi giao dịch như mua bán, chuyển nhượng, tặng cho,… liên quan đến những tài sản này đều phải được sự đồng ý của cả hai vợ chồng, nghĩa là bà Bình muốn thực hiện giao dịch gì liên quan đến những tài sản chung của hai vợ chồng trong thời kì hôn nhân thì đều phải được sự đồng ý của ông An.

Trường hợp này nếu muốn để bà Bình là người đứng ra làm thủ tục mua bán, chuyển nhượng,… thì tùy nhu cầu, hai ông bà An Bình có thể lập văn bản thỏa thuận chia tài sản hoặc lập văn bản ủy quyền. Sự khác biệt giữa hai văn bản này thể hiện ở chỗ:

+) Nếu hai ông bà lập văn bản thỏa thuận chia tài sản, việc phân chia tài sản sẽ được thực hiện theo thỏa thuận. Sau khi đã phân chia xong, mỗi người toàn quyền sử dụng và định đoạt trong phần mình đã được chia. Mọi giao dịch mua bán, chuyển nhượng,… những tài sản của hai ông bà trong phần tài sản mình được chia sẽ không cần phải có sự đồng ý của người kia nữa.

+) Nếu hai ông bà lập văn bản ủy quyền, tùy theo nội dung ủy quyền, chẳng hạn như ông An ủy quyền cho bà Bình đứng ra thực hiện thủ tục chuyển nhượng tài sản, thì số tiền thu về sau khi bán, chuyển nhượng tài sản vẫn được xác định là tài sản chung của hai ông bà và nếu bà Bình là người đã đứng ra nhận tiền của bên mua thì bà Bình phải có trách nhiệm hoàn trả lại cho ông An một phần số tiền thu được tương xứng với phần giá trị tài sản thuộc về ông An.

Còn trong trường hợp nếu các tài sản như bạn đã trình bày bên trên mà là tài sản riêng của bà Bình thì mặc dù nó được hình thành trong thời kỳ hôn nhân nhưng nó vẫn thuộc sở hữu riêng của bà Bình. Đó là những tài sản được quy định tại Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này”.

Vì vậy khi thực hiện các giao dịch mua bán, chuyển nhượng,… những tài sản này bà Bình không cần phải có sự đồng ý của ông An.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (6 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã nào?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ thắc mắc: Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã...

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào?

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào? Khi có thắc mắc này, Quý vị đừng bỏ qua những chia sẻ của chúng tôi trong bài...

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không?

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không? Khi có thắc mắc này, Quý vị có thể tham khảo nội dung bài viết này của chúng...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi