Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Các loại hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 10258 Lượt xem

Các loại hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật

Bộ luật Lao động quy định những trường hợp áp dụng từng loại hợp đồng lao động tạo cơ sở cho người sử dụng lao động lựa chọn khi giao kết với người lao động.

Bộ luật lao động có quy định về các loại hợp đồng lao động khác nhau. Theo đó, quyền, nghĩa vụ của người sử dụng lao động và người lao động phát sinh từ các loại hợp đồng là khác nhau. Vậy các loại hợp đồng lao động được quy định ra sao? Làm sao để xác định đúng loại hợp đồng? Nếu cũng đang có những băn khoăn như trên, mời Quý độc giả theo dõi nội dung bài viết dưới đây của Luật Hoàng Phi.

Các loại hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật

Quy định của pháp luật lao động về loại hợp đồng lao động

Theo quy định Điều 20 Bộ luật lao động 2019 về loại hợp đồng lao động như sau:

Điều 20. Loại hợp đồng lao động

1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:

a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;

b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;

b) Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

c) Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.

Từ các định nghĩa trên, có thể thấy, hợp động lao động được phân loại dựa trên thời hạn của hợp đồng, từ đó phân thành loại có thời hạn hoặc không có thời hạn. Trong đó, với loại hợp đồng lao động có thời hạn thì thời hạn tối đa được thỏa thuận là 36 tháng, tương đương 03 năm.

Người lao động và người sử dụng lao động sẽ căn cứ vào nhu cầu về thời hạn làm việc đối với công việc đang tuyển dụng mà lựa chọn loại hợp đồng lao động phù hợp.

Thay đổi loại hợp đồng lao động thực hiện thế nào?

Việc thay đổi loại hợp đồng được người lao động và người sử dụng lao động tiến hành trong các trường hợp sau:

Thứ nhất: Thỏa thuận thay đổi thời hạn hợp đồng:

Căn cứ Điều 33 Bộ luật Lao động năm 2019, khi có thỏa thuận sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động, các bên có thể tiến hành bằng việc ký phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng mới.

Tuy nhiên, nếu ký phụ lục hợp động lao động thì các bên lại không được sửa đổi thời hạn của hợp đồng lao động (theo khoản 2 Điều 22 Bộ luật Lao động năm 2019).

Vì vậy, nếu muốn thay đổi loại hợp đồng, các bên buộc phải ký hợp đồng lao động mới.

Thứ hai: Hợp đồng lao động hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc:

Theo khoản 2 Điều 20 Bộ luật Lao động năm 2019, nếu hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì:

– Trong 30 ngày kể từ ngày hợp đồng hết hạn: Phải ký kết hợp đồng lao động mới.

+ Trong thời gian chưa ký kết hợp đồng mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã ký.

+ Nếu ký hợp đồng mới thì chỉ được ký thêm 01 lần hợp đồng lao động có thời hạn. Sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ trường hợp ký hợp đồng với:

Người lao động được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước.

Người lao động cao tuổi.

Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

Người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng.

– Hết thời hạn 30 ngày nói trên mà không ký hợp đồng mới: Hợp đồng đã ký trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

Các loại hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật

Phân biệt hợp đồng lao động và hợp đồng làm việc

Hợp đồng lao động và hợp đồng làm việc thường được thể hiện trong các quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động. Tuy nhiên, hai loại hợp đồng này cũng có những nét riêng biệt cụ thể như sau:

1. Hợp đồng làm việc

– Là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa viên chức hoặc người được tuyển dụng làm viên chức với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập về vị trí việc làm, tiền lương, chế độ đãi ngộ, điều kiện làm việc quyền và nghĩa vụ của mỗi bên.

– Hợp đồng làm việc nhằm thực hiện một công việc nhất định và được quy định trong Luật viên chức thường áp dụng ở các đơn vị sự nghiệp công lập, được ký kết giữa người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập với viên chức hoặc người được tuyển dụng làm viên chức.

– Thỏa thuận về vị trí việc làm, tiền lương, chế độ đãi ngỗ, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên bao gồm: Tên, địa chỉ của đơn vị sự nghiệp công lập và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập, họ tên, địa chỉ, ngày, tháng, năm sinh của người được tuyển dụng, công việc hoặc nhiệm vụ, vị trí việc làm và địa điểm làm việc, quyền và nghĩa vụ của các bên, thời hạn và điều kiện chấm dứt của hợp đồng làm việc, tiền lương, tiền thưởng và chế độ đãi ngộ khác, thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi, điều kiện làm việc và các vấn đề liên quan đến bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, hiệu lực của hợp đồng làm việc.

– Hợp đồng làm việc thường phải lập dưới hình thức văn bản.

– Hợp đồng làm việc thường được phân thành: hợp đồng làm việc không xác định thời hạn, hợp đồng làm việc xác định thời hạn

– Thời gian tập sự từ 03 tháng đến 12 tháng.

2. Hợp đồng lao động

– Là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

– Hợp đồng lao động thường được điều chỉnh theo quy định tại Bộ luật lao động.

– Thường được dùng trong: Cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức có nhu cầu sử dụng lao động, thông thường được ký kết giữa người lao động và người sử dụng lao động.

– Trong hợp đồng lao động thỏa thuận về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động bao gồm các nội dung sau: tên và địa chỉ người sử dụng lao động hoặc của người đại diện hợp pháp, họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động, công việc và địa điểm làm việc, thời hạn của hợp đồng lao động, mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác, chế độ nâng bậc, nâng lương, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, trang bị bảo hộ lao động cho người lao động, chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.

– Hợp đồng có thể xác lập bằng văn bản, trong một số trường hợp đặc biệt thì hợp đồng bằng lời nói cũng có hiệu lực về mặt pháp luật.

– Hợp đồng lao động được phân ra thành: Hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, bạn có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (6 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã nào?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ thắc mắc: Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã...

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào?

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào? Khi có thắc mắc này, Quý vị đừng bỏ qua những chia sẻ của chúng tôi trong bài...

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không?

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không? Khi có thắc mắc này, Quý vị có thể tham khảo nội dung bài viết này của chúng...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi