Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tội bắt giữ hoặc giam người trái pháp luật theo quy định mới nhất
  • Thứ tư, 30/08/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 33953 Lượt xem

Tội bắt giữ hoặc giam người trái pháp luật theo quy định mới nhất

Bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật, được hiểu là hành vi thực hiện bắt, tạm giữ, tạm giam người không đúng với qui định của pháp luật. Trái pháp luật có thể là không đúng thẩm quyển nhưng đúng thủ tục mà pháp luật quy định.

Tự do về thân thể là quyền quan trọng của công dân, là khách thể được luật hình sự bảo vệ bằng việc quy định về các tội phạm cụ thể như tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật. Để giúp Quý độc giả hiểu rõ hơn về tội phạm này, Luật Hoàng Phi sẽ bình luận về các yếu tố cấu thành tội phạm và hình phạt đối với người phạm tội trong nội dung bài viết dưới đây.

Thế nào là tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật theo Bộ luật hình sự?

Theo quy định tại Điều 157 – Bộ luật hình sự về tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật:

Điều 157. Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật

1. Người nào bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 153 và Điều 377 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Đối với người đang thi hành công vụ;

d) Phạm tội 02 lần trở lên;

đ) Đối với 02 người trở lên;

e) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

g) Làm cho người bị bắt, giữ, giam hoặc gia đình họ lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn;

h) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

a) Làm người bị bắt, giữ, giam chết hoặc tự sát;

b) Tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục nhân phẩm của người bị bắt, giữ, giam;

c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Tư vấn Tội bắt giữ hoặc giam người trái pháp luật theo Bộ luật hình sự

Thứ nhất: Điều luật quy định ba tội gồm:

– Tội bắt người trái pháp luật.

– Tội bắt giữ người trái pháp luật.

– Tội giam người trái pháp luật.

Thứ hai: Các yếu tố cấu thành tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật

Mặt khách quan: Mặt khách quan của tội này có các dấu hiệu sau:

– Đối với tội bắt người trái pháp luật: Được thể hiện ở hành vi khống chế người khác để tạm giữ hoặc tạm giam họ;

Việc khống chế này có thể dùng vũ lực hoặc các biện pháp khác nhau như trói, còng tay… (sau đó thường là người bị hại bị dẫn về nơi nhất định để tạm giữ hoặc tạm giam);

– Đối với tội giữ (tạm giữ) người trái pháp luật: Được thể hiện ở hành vi không cho người bị bắt đi đâu vượt ra ngoài sự kiểm soát của người phạm tội (như bắt ở trong nhà, bắt ngồi tại chỗ…) trong một thòi gian ngắn (thường là dưới 24 giờ).

– Đối với tội giam (tạm giam) người trái pháp luật: Được thể hiện qua hành vi nhốt người bị bắt vào một nơi trong một thời gian nhất định (như nhốt ở trong buồng, trong trại giam..).

– Dấu hiệu khác. Hành vi bắt giữ, hoặc giam người nêu trên phải trái với pháp luật, đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản. Dấu hiệu trái pháp luật được thể hiện qua các đặc điểm sau:

+ Người không có thẩm quyền nhưng lại thực hiện việc bắt, giữ, giam người khác.

+ Người có thẩm quyền trong việc bắt, giữ hoặc giam người nhưng thực hiện việc bắt, giữ, giam người không đúng quy định của pháp luật như: Không có lệnh bắt, hoặc khi có lệnh bắt nhưng lai không lập biên bản theo đúng quy định không có người chứng kiến, tạm giam quá thời hạn hoặc bắt sai đối tượng…

Ngoài ra, nếu việc bắt, giữ, giam người trái pháp luật mà có dùng vũ lực dẫn đến gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khoẻ cho người bị hại thì người có hành vi nêu trên còn phải chịu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ người khác.

Tuy nhiên cần chú ý: Trường hợp bắt người trái pháp luật nhưng nhằm để chiếm đoạt tài sản (đưa ra yêu sách về tài sản đối với thân nhân của người bị bắt) thì hành vi này cấu thành tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản của công dân mà không cấu thành tội này.

– Hậu quả của tội này thường là làm cho người bị hại hoặc do bị uất ức dẫn đên tự sát, hoặc bị tra tấn dùng nhục hình, gây thương tích hoặc gây tổn hại đến sức khoẻ… Tuy nhiên hậu quả đó không phải là dấu hiệu cấu thành cơ bản mà chỉ có ý nghĩa trong việc định khung hình phạt hoặc lượng hình.

– Mục đích của tội này không phải là dấu hiệu bắt buộc, nhưng nếu có tương ứng vói dấu hiệu cấu thành cơ bản của một tội khác, thì người có hành vi bắt, giữ, giam người trái pháp luật phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tương ứng đó.

Ví dụ: bắt phụ nữ nhằm mục đích bán sang Trung Quốc kiếm tiền thì phạm tội mua bán người; hoặc bắt người trái pháp luật nhưng nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản (đưa ra yêu sách về tài sản đối với người thân của người bị bắt), thì hành vi đó cấu thành tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản.

– Trường hợp bắt, giữ, giam người trái pháp luật do thiếu trách nhiệm hoặc do trình độ nghiệp vụ non kém thì người có hành vi đó không phạm lỗi cố ý và đương nhiên không đủ yếu tố cấu thành tội phạm này.

– Tội phạm hoàn thành kể từ khi người phạm tội có hành vi nhằm đến việc bắt, giữ, giam người trái pháp luật.

Ví dụ: Chuẩn bị công cụ phương tiện, địa điểm, thời gian, lực lượng để thực hiện tội phạm. Nếu chưa bắt, giữ, giam được người bị hại thì tuỳ từng trường hợp cụ thể mà người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này ở giai đoạn chuẩn vị, hoặc phạm tội chưa đạt.

Bình luận về tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật

Khách thể:

Hành vi phạm tội nêu trên xâm phạm đến quyền tự do thân thể của công dân được pháp luật bảo vệ.

Mặt chủ quan:

Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.

Chủ thể:

Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.

Thứ hai: về hình phạt.

Mức hình phạt chung của ba tội này được chia thành ba khung, cụ thể như sau:

– Khung một (khoản 1)

Có mức hình phạt là phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm. Được áp dụng đối với trường hợp phạm tội có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này nêu ở mặt khách quan.

– Khung hai (khoản 2)

Có mức phạt tù từ một năm đến năm năm. Được áp dụng đối vôi một trong các trường hợp phạm tội sau đây:

+ Có tổ chức.

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn: Hành vi này được hiểu là người có chức vụ, quyền hạn trong việc bắt, giữ hoặc giam người đã sử dụng chức vụ, quyền hạn của mình như một phương tiện để thực hiện hành vi phạm tội.

+ Đối với người thi hành công vụ: Người thi hành công vụ là những người đang thực hiện các nhiệm vụ, công vụ của Nhà nước, (người này có thể là cán bộ, công chức Nhà nước hoặc được hợp đồng để làm một sô” công vụ của Nhà nước).

+ Phạm tội nhiều lần: Được hiểu là hành vi phạm tội này từ hai lần trở lên, mỗi lần phạm tội đều có đủ dấu hiệu cấu thành tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật và trong các lần phạm tội .đó chưa lần nào bị truy cứu trường hợp hình sự và cũng chưa hết thòi hiệu bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

+ Đối với nhiều người: Được hiểu là việc thực hiện hành vi phạm tội đối vối từ hai người bị hại trở lên.

– Khung ba (khoản 3)

Có mức phạt tù từ ba năm đến mười năm. Được áp dụng đối với trường hợp phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng.

Ví dụ: Việc bắt sai đã dẫn đến người bị bắt oan tự sát.

– Hình phạt bổ sung (khoản 4)

Ngoài việc phải chịu một trong các hình phạt chính như nêu trên, người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN VỀ XỬ LÝ HÀNH VI BẮT GIỮ NGƯỜI TRÁI PHÉP

Hành vi bắt, giữ người là trái pháp luật. Do vậy, nếu bạn có thắc mắc hoặc không biết hành vi xảy ra trên thực tế có đủ yếu tố cấu thành tội phạm hay không và hình phạt đối với tội này như thế nào thì hãy liên hệ đến TỔNG ĐÀI TƯ VẤN 1900 6557 để được các Chuyên viên và Luật sư của chúng tôi hỗ trợ.

Bên cạnh việc xử lý đối với hành vi bắt giữ người trái phép TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT HÌNH SỰ 1900 6557 còn giải đáp câu hỏi về các loại hành vi vi phạm pháp luật khác giúp giải đáp đầy đủ các thắc mắc của khách hàng.

HƯỚNG DẪN CÁCH KẾT NỐI VỚI TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 1900 6557

Để được các chuyên viên và luật sư của chúng tôi tư vấn, giải đáp thắc mắc liên quan nêu trên, khách hàng chỉ cần nhấc máy điện thoại và gọi tới TỔNG ĐÀI TƯ VẤN 1900 6557 và làm theo hướng dẫn theo lời chào trong Tổng đài.

Lưu ý:

– Khách hàng có thể dùng điện thoại cố định hoặc di động và không cần nhập mã vùng điện thoại khi gọi tới TỔNG ĐÀI 1900 6557

– Thời gian làm việc của TỔNG ĐÀI 1900 6557 bắt đầu từ 8h sáng đến 17h các ngày trong tuần.

Chúng tôi hy vọng việc triển khai kênh tư pháp luật trực tuyến qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN 1900 6557 sẽ hỗ trợ và giúp khách hàng giải đáp những thắc mắc của mình.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (283 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi